Aa

Hà Nội sửa đổi, bổ sung giá các loại đất trên địa bàn thành phố

Mai Dương
Mai Dương dohongvan115@gmail.com
Thứ Sáu, 02/06/2017 - 13:03

UBND TP Hà Nội vừa ban hành Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung quy định kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND, ngày 29/12/2014, của UBND TP Hà Nội về việc ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn TP Hà Nội áp dụng từ ngày 1/1/2015 đến 31/12/2019.

Theo quyết định, sửa đổi quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 2.

Cụ thể, đối với thửa đất của một chủ sử dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 của Bảng số 5, 6 (trừ thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì) và Bảng số 7 thuộc các khu dân cư cũ, không nằm trong khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư, không nằm trong cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp (theo chiều sâu của ngõ) được xem xét giảm giá: Cách hè đường, phố từ 200m đến 300m, giảm 5% so vói giá đất quy định; cách hè đường, phố trên 300m đến 400m, giảm 10% so với giá đất quy định; cách hè đường, phố trên 400m đến 500m, giảm 15% so vói giá đất quy định; cách hè đường, phố trên 500m, giảm 20% so với giá đất quy định.

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Đối với thửa đất của một chủ sử dụng có chiều sâu tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong Bảng giá hoặc ngõ được chia các lớp để tính giá: Lớp 1, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong Bảng giá hoặc ngõ đến 100m, tính bằng 100% mức giá quy định; lớp 2, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong Bảng giá hoặc ngõ từ trên 100m đến 200m, giảm 10% so với giá đất của lớp 1; lớp 3, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong Bảng giá hoặc ngõ từ trên 200m đến 300m giảm 20% so với giá đất của lớp 1; lớp 4, tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong Bảng giá hoặc ngõ từ trên 300m giảm 30% so với giá đất của lớp 1.

Tại Quyết định này, UBND thành phố cho phép bổ sung Khoản 4 Điều 2 như sau: Giá đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại Bảng giá đất được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.

Tương tự, sửa đổi quy định tại Khoản 2 Điều 3: Giá đất nông nghiệp trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (trường hợp chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng khu dân cư) được xác định giá cao hơn, nhưng không vượt quá 50% giá đất nông nghiệp tương ứng quy định tại Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4 và Phụ lục phân loại xã.

Sửa đổi Khoản 3, Khoản 6 Điều 5 như sau: Giá đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn được quy định theo từng xã tại Bảng 9 áp dụng cho khu vực dân cư thuộc địa bàn các xã và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì nằm ngoài phạm vi 200m của các tuyến đường phố có tên quy định tại Bảng 8, thị trấn Tây Đằng quy định tại Bảng 6.

Đối với thửa đất của một chủ sử dụng tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 của Bảng số 8 và thị trấn Tây Đằng quy định tại Bảng số 6 được xác định như sau: Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá đất; đến 200m được xác định theo nguyên tắc 4 vị trí quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 của Quy định kèm theo Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND; ngoài 200 m tính từ chỉ giới hè, đường, phố có tên trong bảng giá được áp dụng giá đất khu dân cư nông thôn quy định tại Bảng 9.

Các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại các khu dân cư nồng thôn để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu đấu giá, khu tái định cư đã được kết nối hạ tầng đồng bộ với đường có tên trong Bảng giá thì căn cứ vào đường hiện trạng để áp dụng giá đất theo 4 vị trí của đường, phố gần nhất có tên trong Bảng giá và không được áp dụng giá đất khu dân cư nông thôn quy định tại Bảng số 9.

Ý kiến của bạn
Bình luận
Xem thêm bình luận

Đọc thêm

Lên đầu trang
Top