Aa

Hỗ trợ 3 tháng lương cho các đối tượng tinh giản biên chế

Thứ Tư, 28/11/2018 - 01:00

Các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP sẽ được trợ cấp một lần bằng 3 tháng tiền lương hiện hưởng. Các đối tượng này cũng được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được trả lương trong thời gian đi học nghề và trợ cấp khoản kinh phí học nghề.

Hỗ trợ 3 tháng lương cho các đối tượng tinh giản biên chế - Ảnh 1Ảnh minh họa

 Được trợ cấp một lần bằng 3 tháng tiền lương hiện hưởng

 Bộ Tài chính đang dự thảo thông tư hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

Theo đó, các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP sẽ được trợ cấp một lần bằng 3 tháng tiền lương hiện hưởng. Đồng thời, các đối tượng này còn được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được trả lương trong thời gian đi học nghề và trợ cấp khoản kinh phí học nghề.

Đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện tự chủ, kinh phí tinh giản biên chế được bố trí từ nguồn thu và nguồn kinh phí hợp pháp của cơ quan, đơn vị. Đối với các cơ quan, đơn vị tự chủ một phần kinh phí chi thường xuyên hoặc do ngân sách nhà nước đảm bảo, kinh phí tinh giản biên chế được bố trí trong dự toán hàng năm và nguồn thu được để lại của cơ quan, đơn vị.

Đối với các trường hợp khác như người lao động được các đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng lần đầu từ ngày 29/10/2003 trở đi thuộc đối tượng tinh giản biên chế thì kinh phí để giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này lấy từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp.

Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với người làm việc trong các hội được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của hội theo quy định.

Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật làm việc trong cơ quan Liên đoàn Lao động Việt Nam lấy từ nguồn 2% kinh phí Công đoàn.

Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại Khoản 4, 5 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP lấy từ nguồn Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty, doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.

Dự thảo thông tư cũng quy định, kinh phí ngân sách nhà nước bố trí thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho các bộ, ngành được phân bổ vào nguồn kinh phí không tự chủ, kinh phí không thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách.

 Trên cơ sở danh sách tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các bộ, ngành chủ động sử dụng dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho các đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.

 Định kỳ 2 lần/năm (chậm nhất là ngày 15/7 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế 6 tháng đầu năm và chậm nhất 15/1 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế 6 tháng cuối năm trước liền kề), các bộ, ngành tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của bộ, ngành mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.

Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thu hồi và nộp ngân sách số tiền hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho cán bộ, công chức, viên chức.

Trường hợp người hưởng chính sách tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định đã mất, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng sử dụng nguồn dự toán ngân sách được giao hàng năm hoặc nguồn thu của đơn vị để nộp ngân sách đối với các khoản kinh phí đã chi trả cho đối tượng, ngân sách nhà nước không bổ sung kinh phí.

 Hỗ trợ 3 tháng lương cho các đối tượng tinh giản biên chế - Ảnh 2

Ảnh minh họa

Đối tượng nào được nghỉ diện tinh giản biên chế?

 Theo Nghị định số 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế thì các đối tượng thuộc diện được nghỉ tinh giản biên chế bao gồm:

Cán bộ, công chức, viên chức theo đề án vị trí việc làm cần đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn hoặc phải chuyển sang vị trí việc làm khác nhưng cá nhân không có nhu cầu, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị, trực tiếp quản lý, sử dụng đồng ý.

- Cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế năng lực hoàn thành công việc được giao có thể bố trí việc làm khác, nhưng cá nhân không có nhu cầu, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đồng ý.

- Cán bộ, công chức, viên chức có phân loại đánh giá xếp vào mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm tinh giản biên chế và cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng đánh giá khó có thể tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ do năng lực hạn chế, đồng thời cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đồng ý.

- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do sắp xếp tổ chức bộ máy thôi giữ chức vụ lãnh đạo, có thời gian công tác còn dưới 03 năm, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đồng ý.

(Các trường hợp trên áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật)

- Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động, luân chuyển sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường quy định tại Điểm đ, e, g Khoản 1 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP.

Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy hoặc do việc giảm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với chính sách về hưu trước tuổi tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định này quy định rõ: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại điểm b khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội; Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội”.

 

 

  

GIANG ĐÔNG

Ý kiến của bạn
Bình luận
Xem thêm bình luận

Đọc thêm

Lên đầu trang
Top