Theo quyết định của Bộ Xây dựng, chỉ số giá xây dựng công trình bình quân của cả nước sẽ là 105,39% so với năm gốc 2020. Trong số đó, chỉ số giá xây dựng sẽ khác nhau tùy theo loại công trình phổ biến (bình quân cho cả nước) được chia cụ thể thành các nhóm như: Xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chỉ số giá xây dựng quốc gia là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian trên phạm vi cả nước. Do đó, chỉ số giá xây dựng quốc gia công bố tại văn bản này được sử dụng làm cơ sở xác định suất vốn đầu tư, tham khảo trong phân tích mức độ biến động giá bình quân của chỉ số giá xây dựng khi chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư và các công việc liên quan đến đánh giá biến động giá xây dựng công trình phục vụ quản lý, điều hành vĩ mô.
Theo Bộ Xây dựng, Chỉ số giá xây dựng quốc gia được công bố tại văn bản này không sử dụng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.
Tại Chỉ số giá xây dựng quốc gia 2021 đã tính toán đến sự biến động của các chi phí xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng và một số khoản mục chi phí khác của chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Tuy nhiên, một số khoản mục chi phí như: Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; rà phá bom mìn và vật liệu nổ; lại vay trong thời gian xây dựng đối với những dự án sử dụng vốn vay; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án sản xuất kinh doanh… không đưa vào tính toán đối với Chỉ số giá xây dựng quốc gia 2021 này.
Phương pháp xác định Chỉ số giá xây dựng quốc gia 2021 theo quy định tại Thông tư số 13/2021/TT-BXD Hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình, Thời điểm gốc xác định Chỉ số giá xây dựng quốc gia là năm 2020.
Ngoài ra, các yếu tố chi phí đầu vào để xác định chỉ số giá xây dựng còn bao gồm: giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công căn cứ theo công bố giá của Sở Xây dựng các địa phương./.