Ảnh minh họa |
Bộ Giao thông vận tải cho biết, ô nhiễm môi trường không khí gây ra những tác động trực tiếp tới sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ người dân ở các đô thị lớn mắc các bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó, trẻ em là nhóm đối tượng chịu tác động lớn nhất. Ô nhiễm không khí cũng gây ra những thiệt hại về kinh tế do những chi phí bỏ ra để chữa trị bệnh tật và các chi phí gián tiếp do mất ngày công lao động của người bệnh và người chăm sóc.
Tại các đô thị, khí thải từ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đóng góp nhiều nhất trong tổng lượng phát thải gây ô nhiễm môi trường không khí, tại hai thành phố lớn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, các chỉ số Nox, CO- là các hợp chất có trong khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã vượt mức cho phép từ 1,2 – 1,5 lần, điều này đang gây tác động rất xấu đến sức khỏe người dân.
Ngày 10/10/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Từ những năm đầu triển khai Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg, việc kiểm soát chất lượng khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới đã mang lại những hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên, tính đến tháng 5/2018, số lượng xe ô tô tham gia giao thông đã tăng 3,22 lần so với năm 2008 (3.050.794 xe so với 946.601 xe) và tiếp tục gia tăng tốc độ ô nhiễm không khí, đặc biệt là ô nhiễm môi trường không khí đô thị đã gia tăng đáng kể.
Ngày 1-9-2011, Thủ tướng Chính phủ cũng ban hành Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới. Theo đó, ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức Euro 4 từ ngày 1-1-2017 và mức Euro 5 từ 1-1-2022. Tuy nhiên, ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu vẫn áp dụng các mức tiêu chuẩn khí thải cũ quy định cách đây hơn 10 năm, đến nay đã lạc hậu.
Vì vậy, Bộ Giao thông vận tải đề xuất xây dựng dự thảo Quyết định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.
Theo dự thảo, đối với ô tô tham gia giao thông, lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải được đề xuất như sau: Ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén tham gia giao thông sản xuất trước năm 1999 được tiếp tục áp dụng Mức 1. Ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén tham gia giao thông sản xuất từ năm 1999 đến hết năm 2008 áp dụng Mức 2 từ ngày 1-1-2021. Ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức và ô tô lắp động cơ cháy do nén tham gia giao thông sản xuất sau năm 2008 áp Mức 2 từ ngày 1-1-2020.
Lộ trình áp dụng các mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu được đề xuất như sau: Ô tô lắp động cơ cháy cưỡng bức (động cơ sử dụng nhiên liệu xăng, khí dầu mỏ hóa lỏng – LPG, khí tự nhiên nén – CNG và các loại tương tự) áp dụng Mức 4 kể từ ngày 1-1-2020. Ô tô lắp động cơ cháy do nén (động cơ sử dụng nhiên liệu điêzen và các loại tương tự) áp dụng Mức 3 kể từ ngày 1-1-2020.
* Mức tiêu chuẩn khi thải (Mức 1, Mức 2, Mức 3, Mức 4) là giới hạn lớn nhất cho phép của các chất gây ô nhiễm và khói trong khí thải của xe ô tô quy định tại TCVN 6438 “Phương tiện giao thông đường bộ - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải”.
Cụ thể:
Thành phần gây ô nhiễm trong khí thải |
Phương tiện lắp động cơ cháy cưỡng bức |
Phương tiện lắp động cơ cháy do nén |
||||||
Ô tô |
Mô tô, xe máy |
|||||||
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|
CO (% thể tích) |
4,5 |
3,5 |
3,0 |
4,5 |
- |
- |
- |
|
HC (ppm thể tích) - Động cơ 4 kỳ - Động cơ 2 kỳ - Động cơ đặc biệt |
1200 7800 3300 |
800 7800 3300 |
600 7800 3300 |
1500 10000 |
1200 7800 |
- - - |
- - - |
- - - |
Khói (% HSU) |
- |
- |
- |
- |
- |
72 |
60 |
50 |
T.Quang