Nghị quyết áp dụng đối với cộng đồng dân cư dân tộc thiểu số chưa có đất sinh hoạt cộng đồng; cá nhân là người dân tộc thiếu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không có đất ở, đất sản xuất hoặc thiếu đất ở, đất sản xuất sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể, về chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng, HĐND tỉnh quy định: Đồng bào dân tộc thiểu số chưa có đất sinh hoạt cộng đồng thì được bố trí diện tích đất phù hợp với quỹ đất ở địa phương để xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của địa phương. Nhà nước giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư dân tộc thiểu số.
Đặc biệt, về chính sách hỗ trợ đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được chia thành 3 trường hợp: (1) Hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không có đất ở, đất sản xuất hoặc thiếu đất ở, thiếu đất sản xuất so với hạn mức quy định để bảo đảm ổn định cuộc sống; (2) Hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nay không còn đất ở, đất sản xuất hoặc thiếu đất ở, thiếu đất sản xuất so với hạn mức được quy định; (3) Hộ gia đình, cá nhân đã được hỗ trợ tiền thuê đất phi nông nghiệp theo điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Nghị quyết này, lần thuê đất tiếp theo sẽ không được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Nghị quyết.
Bên cạnh đó, các đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ về đất đai theo quy định tại Nghị quyết này được miễn phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với quỹ đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai, HĐND tỉnh quy định gồm: Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại các điểm b, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai năm 2024. Riêng đối với điểm đ không sử dụng đất rừng đặc dụng để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai; quỹ đất do các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương quy định tại khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai năm 2024; quỹ đất thu hồi thuộc các dự án bố trí đất ở, đất sản xuất quy định tại khoản 29 Điều 79 Luật Đất đai năm 2024; và quỹ đất nông nghiệp hiện có của hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sang đất ở theo chính sách hỗ trợ đất ở.
Ngoài ra, kinh phí tổ chức thực hiện sẽ được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật./.