Aa

Nhiều thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực bất động sản thay đổi từ 1/7/2025

Thảo Bùi
Thảo Bùi Buithao021197@gmail.com
Thứ Hai, 30/06/2025 - 16:58

Nhằm thực hiện chính quyền hai cấp, các cơ quan quản lý Nhà nước đã công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp tỉnh và thẩm quyền cấp xã. Trong đó có nhiều nội dung liên quan đến thị trường bất động sản có hiệu lực từ ngày 1/7. Người dân cần chú ý và nắm rõ để thực hiện đúng quy trình pháp lý.

Thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng

Tại Nghị định số 140/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền về giấy phép xây dựng. 

TOÀN VĂN NGHỊ ĐỊNH SỐ 140/2025/NĐ-CP

Nhiệm vụ, thẩm quyền về giấy phép xây dựng

Theo Nghị định, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Thẩm quyền chấp thuận về địa điểm xây dựng quy định tại khoản 9 Điều 53 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trình tự, thủ tục và các nội dung liên quan đến giấy phép xây dựng, chấp thuận về địa điểm xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 175/2024/NĐ-CP.

Nhiều thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực bất động sản thay đổi từ 1/7/2025- Ảnh 1.

Từ ngày 01/7/2025, việc cấp giấy phép xây dựng sẽ thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã thay vì UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện như trước đây. (Ảnh minh họa)

Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến nhà ở xã hội

Nghị định nêu rõ, trách nhiệm tiếp nhận đơn đăng ký mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư; kiểm tra, xác nhận về đối tượng; lập danh sách các hộ, các cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm xác nhận cho đối tượng vào đơn đề nghị có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội thực hiện.

Trách nhiệm xác nhận đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 Luật Nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/ 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm thẩm định, xác nhận đối tượng, điều kiện về nhà ở, điều kiện về thu nhập, điều kiện được vay vốn ưu đãi của Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền cấp huyện quy định tại khoản 14 Điều 75 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ do Sở Nông nghiệp và Môi trường, chính quyền cấp xã thực hiện.

Nhiều thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực bất động sản thay đổi từ 1/7/2025- Ảnh 2.

Từ 1/7, chính quyền cấp xã sẽ được quyền cấp phép xây dựng, kiểm tra quy hoạch và tiếp nhận hồ sơ mua nhà ở xã hội. (Ảnh minh họa: Nguyễn Đông)

Trách nhiệm công bố công khai thông tin liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do chủ đầu tư cung cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án thực hiện.

Trách nhiệm xác nhận đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 Luật Nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm quyết định nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội đối với nguồn vốn ủy thác từ Quỹ phát triển nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật đối với ngân sách cấp huyện để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội tại địa phương quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ do Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm thành lập Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện; thành viên của Ban cưỡng chế bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã là trưởng ban; đại diện các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có chức năng thanh tra, xây dựng, tư pháp, tài nguyên và môi trường; chủ đầu tư dự án; đại diện Ban quản trị và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã quyết định.

Trách nhiệm tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều 55 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ do Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 56 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm phê duyệt phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản

Trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản

Theo Nghị định số 140/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025, trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Chứng chỉ hành nghề môi giới Bất động sản

Theo Quyết định 872/QĐ-BXD, ngày 19/6/2025 của Bộ Xây dựng về công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực nhà ở, kinh doanh Bất động sản theo quy định về phân quyền, phân cấp thuộc phạm vi quản lý, danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ lĩnh vực kinh doanh Bất động sản (thủ tục hành chính cấp tỉnh), bao gồm:

- Cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới Bất động sản;

- Cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới Bất động sản (trong trường hợp chứng chỉ bị cháy, bị mất, bị rách, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác);

- Cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới Bất động sản (trong trường hợp chứng chỉ cũ đã hết hạn hoặc gần hết hạn).

Thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực đất đai

Ngày 23/6/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ kèm theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT. Theo đó, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, được thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ gồm 48 thủ tục. Trong đó, 2 thủ tục hành chính cấp Trung ương; 32 thủ tục cấp tỉnh; 14 thủ tục cấp xã.

2 thủ tục hành chính cấp Trung ương, bao gồm:

- Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

- Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Nhiều thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực bất động sản thay đổi từ 1/7/2025- Ảnh 3.

Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, được thay thế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường gồm 48 thủ tục gồm: 2 thủ tục hành chính cấp Trung ương; 32 thủ tục cấp tỉnh; 14 thủ tục cấp xã. (Ảnh minh họa).

Cấp tỉnh xử lý 32 thủ tục có tính chất phức tạp và quy mô lớn

Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do cấp tỉnh xử lý hầu hết là những thủ tục phức tạp, liên quan đến quyền sử dụng đất của tổ chức, dự án đầu tư hoặc có yếu tố pháp lý đặc thù.

Các thủ tục cấp tỉnh liên quan đến đăng ký biến động đất đai gồm cá nhân sử dụng đất thành lập doanh nghiệp tư nhân; chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn, cho thuê hoặc xử lý tài sản gắn liền với đất trong các giao dịch dân sự, thương mại; thay đổi thông tin người sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất không cần xin phép; xử lý kết quả các bản án, quyết định thi hành án hoặc tranh chấp về đất đai.

Trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), cấp tỉnh thực hiện nhiều trường hợp đặc biệt như: cấp sổ đỏ cho thửa đất có diện tích tăng thêm do điều chỉnh ranh giới; cấp đổi, cấp lại sổ đỏ bị mất; thu hồi sổ đỏ cấp sai; cấp sổ đỏ cho người nhận chuyển nhượng chưa hoàn tất thủ tục trước ngày 1/8/2024; hoặc cấp sổ đỏ cho các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích trước năm 2014.

Bên cạnh đó, cấp tỉnh còn được giao xử lý các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nhất là trong các dự án không qua đấu giá hoặc có quy mô đầu tư lớn. Đồng thời, cấp tỉnh cũng có thẩm quyền điều chỉnh các quyết định liên quan đến sai sót về ranh giới, diện tích hoặc giao khu vực biển để lấn biển.

Các chức năng tách hay hợp thửa, đăng ký đất đai lần đầu, giải quyết tranh chấp, cung cấp dữ liệu đất đai, xóa ghi nợ tiền sử dụng đất và đăng ký tài sản gắn liền với đất trong dự án bất động sản… cũng được quy định là thủ tục cấp tỉnh.

32 thủ tục hành chính cấp tỉnh, bao gồm:

1. Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý.

2. Xóa đăng ký thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.

3. Đăng ký biến động đối với trường hợp thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất thành lập doa nh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp.

5. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận một phần diện tích vào loại đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, phần diện tích còn lại của thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận.

6. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

7. Tách thửa hoặc hợp thửa đất.

8. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất.

9. Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp.

10. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện và cấp lại Giấy chứng nhận sau khi thu hồi.

11. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.

12. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản.

13. Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

14. Thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất.

15. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

16. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; giao đất và giao rừng; cho thuê đất và cho thuê rừng; gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất.

17. Chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất.

18. Điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do thay đổi căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư.

19. Điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót về ranh giới, vị trí, diện tích, mục đích sử dụng giữa bản đồ quy hoạch, bản đồ địa chính, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và số liệu bàn giao đất trên thực địa.

20. Giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển.

21. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa; chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; bán hoặc tặng cho hoặc để thừa kế hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.

22. Đăng ký biến động đối với trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi số hiệu hoặc địa chỉ của thửa đất; thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có thay đổi quyền đối với thửa đất liền kề; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên.

23. Đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức hoặc chuyển đổi mô hình tổ chức, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cấp Giấy chứng nhận cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết cho chủ đầu tư dự án có nhu cầu.

24. Đăng ký biến động đối với trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng; quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm; bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai hoặc bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được đăng ký, bao gồm cả xử lý khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

25. Xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ trên Giấy chứng nhận đã cấp.

26. Đăng ký biến động chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

27. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

28. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất.

29. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

30. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích, gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp đa mục đích.

31. Đăng ký tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về nhà ở nội dung đã đăng ký.

32. Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp.

Cấp xã thực hiện xử lý 14 thủ tục gần dân, sát thực tiễn

Các thủ tục được phân cấp cho cấp xã bao gồm nhiều nội dung thiết thực liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nhu cầu hằng ngày của người dân. Trong đó, có bốn quy định mới liên quan đến việc cấp sổ đỏ. Cụ thể, cấp xã sẽ có thẩm quyền xác nhận lại diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 1/7/2004. Đính chính thông tin bị sai sót trong sổ đỏ. Thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp sai quy định của pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền ký cấp sổ đỏ cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và cộng đồng dân cư.

Ngoài ra, cấp xã cũng được phép tiếp nhận và giải quyết một số thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nhiều người dân có nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở hoặc xin giao đất để làm nhà nhưng thường gặp khó khăn do phải đi lại nhiều lần lên cấp huyện. 

Đáng chú ý, trong thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp sổ đỏ sẽ được rút ngắn đáng kể. Cụ thể Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu không quá 17 ngày làm việc cấp giấy chứng nhận lần đầu là không quá 3 ngày làm việc.

Một số quy định đáng chú ý khác như công tác hòa giải tranh chấp đất đai cũng chính thức thuộc thẩm quyền cấp xã, góp phần giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh ngay từ cơ sở.

Việc phân cấp các thủ tục hành chính về đất đai cho cấp xã không chỉ giúp giảm tải cho các cơ quan cấp trên mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người dân. Thay vì mất thời gian, công sức đi lại xa, người dân giờ đây có thể thực hiện các thủ tục đất đai ngay tại bộ phận một cửa của xã. Đồng thời, việc tích hợp thủ tục này vào Cổng dịch vụ công quốc gia cũng tạo điều kiện để người dân có thể theo dõi, tra cứu, nộp hồ sơ trực tuyến một cách thuận tiện, minh bạch. Đây được xem là bước đi quan trọng trong lộ trình xây dựng nền hành chính hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và hướng đến phục vụ người dân tốt hơn.

14 thủ tục hành chính cấp xã:

1. Xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.

2. Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu có sai sót.

3. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện và cấp lại Giấy chứng nhận sau khi thu hồi.

4. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với tổ chức đang sử dụng đất.

5. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; giao đất và giao rừng; cho thuê đất và cho thuê rừng, gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất.

6. Chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất.

7. Điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do thay đổi căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư.

8. Điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót về ranh giới, vị trí, diện tích, mục đích sử dụng giữa bản đồ quy hoạch, bản đồ địa chính, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và số liệu bàn giao đất trên thực địa.

9. Giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở; giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.

10. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

11. Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông đối với trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận.

12. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích, gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp đa mục đích.

13. Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã.

14. Hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã.




Ý kiến của bạn
Bình luận
Xem thêm bình luận

Đọc thêm

Thương hiệu dẫn đầu

Lên đầu trang
Top