Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn. Mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí lập từng đồ án quy hoạch đề nghị thẩm định (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Cụ thể, chi phí lập đồ án quy hoạch từ 200 triệu đồng trở xuống, mức thu phí là 12,3%; chi phí lập đồ án quy hoạch 500 triệu đồng, mức thu phí là 9,7%; chi phí lập đồ án quy hoạch 1 tỷ đồng, mức thu phí là 7,5%; chi phí lập đồ án quy hoạch 5 tỷ đồng, mức thu phí là 3,9%; chi phí lập đồ án quy hoạch từ 10 tỷ đồng trở lên, mức thu phí là 2,8%.
Đối với đồ án quy hoạch điều chỉnh theo quy định tại Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch nêu rõ: Trường hợp điều chỉnh tổng thể, phạm vi điều chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt, thì mức thu phí bằng 100% mức thu phí quy định. Phạm vi điều chỉnh không vượt quy mô diện tích hoặc dân số của đồ án đã được phê duyệt: mức thu phí bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều 4. Trường hợp điều chỉnh cục bộ, mức thu phí bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều 4.
Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu phí thẩm định các đồ án được quy định tại Điều 4 Thông tư 35/2023/TT-BTC cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC (tổ chức thu phí thuộc Trung ương quản lý thì tiền phí nộp vào ngân sách Trung ương; tổ chức thu phí thuộc địa phương quản lý thì tiền phí nộp vào ngân sách địa phương).
Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan Nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định và thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP; nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
Thông tư số 35/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2023. Khoản 2 Điều 6 Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2024./.