Piso (tiếng Philippines) hay peso (tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha) là đơn vị tiền tệ của Philippines. Đơn vị tiền tệ này được chia nhỏ ra 100 sentimo (tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha: centavos).
Tên theo ISO 4217 là "Philippine peso" và mã là "PHP". Dù tên gọi được in trên giấy bạc và đồng xu kim loại đã đổi từ "peso" sang "piso" năm 1967, tên gọi peso tiếp tục được sử dụng tại địa phương trong nhiều ngữ cảnh khi tiếng Anh được sử dụng.
Tại Philippines, hầu hết các giao dịch đều dùng tiền Peso. Các loại tiền giấy khác có thể được chấp nhận trong trường hợp "bất khả kháng" là USD và Euro
Theo tỷ giá cập nhật ngày hôm nay, 7/8, 1 đồng Peso Philippines hiện đổi được 478.09 VND.
Như vậy, tờ tiền giấy có mệnh giá lớn nhất 1.000 P của Philippines có giá trị là 478.000 VND.
Tiền xu có các mệnh giá: 5, 10 và 25 centavo, ngoài ra còn có đồng 1, 5 và 10 peso.
Có hai loại tiền, loại mới hơn được lưu hành kể từ tháng 12/2010. Tiền giấy mới có màu sắc giống như tiền cũ, có cùng hình người in trên mặt trước (trừ tiền giấy 500-peso vẫn còn mang hình cựu tổng thống Aquino) nhưng có những điểm vẫn giữ nguyên ở mặt sau, các tiền giấy mới này in các kỳ quan thiên nhiên của Filipino và các loài chỉ có duy nhất ở quốc gia này.
Các đồng tiền cũ tại đây chỉ được sử dụng đến hết năm 2014.
Bạn trả tiền gì khi rời Philippines?
Khi rời khỏi Philippines, các hành khách khởi hành đường hàng không phải trả phí phục vụ hành khách, thường gọi là terminal fee.
Phí này được thu tại sân bay trước khi qua kiểm tra hải quan và có thể trả bằng peso Philippine hay đô la Mỹ (tại thời điểm 2012, thẻ tín dụng có thể được sử dụng để trả phí này). Một tem dán trên thẻ lên máy bay cho biết bạn đã trả phí này.