
100 triệu gửi ngân hàng là khoản tiền gửi phổ biến. Ảnh: thitruongtaichinhtiente
Cập nhật lãi suất tiết kiệm khi gửi 100 triệu mới nhất
Với khoản tiết kiệm 100 triệu đồng trong 1 năm, các ngân hàng hiện áp dụng mức lãi suất khá cạnh tranh, dao động từ 3,7 – 5,95%/năm. Trong đó, mức lãi suất cao nhất đạt 5,95%/năm, được hai ngân hàng GPBank và Vikki Bank áp dụng cho các khoản tiền gửi trực tuyến, kỳ hạn 12 tháng.
Sau đây là bảng lãi suất tiết kiệm ngân hàng mới nhất cho từng kỳ hạn (cập nhật tháng 08/2025):
Ngân hàng | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 9 tháng | 12 tháng | 18 tháng |
Agribank | 2,4 | 2,3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2,0 | 3,0 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VietinBank | 2,0 | 3,0 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
Vietcombank | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 |
|
Bac A Bank | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,5 | 5,8 |
BaoVietBank | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBank | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
Eximbank | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
GPBank | 3,95 | 4,05 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBank | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6,1 |
Kienlongbank | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBank | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5,0 | 5,0 | 5,6 | 5,6 |
Nam A Bank | 3,8 | 4,0 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4,0 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,0 | 5,0 | 5,1 | 5,2 |
PGBank | 3,4 | 3,8 | 5,0 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVcomBank | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
Sacombank | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,5 |
Saigonbank | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SeABank | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5,0 | 5,3 | 5,5 |
Techcombank | 3,45 | 3,75 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 |
TPBank | 3,7 | 4,0 | 4,9 | 5,0 | 5,3 | 5,6 |
VCBneo | 4,35 | 4,55 | 5,6 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VietABank | 3,7 | 4,0 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VietBank | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
Vikki Bank | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6,0 |
VPBank | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
Nhìn vào bảng trên có thể thấy:
GPBank và VikkiBank đang dẫn đầu thị trường với lãi suất gửi tiết kiệm online kỳ hạn 12 tháng ở mức 5,95%/năm.
Tiếp đến là các ngân hàng BaoViet Bank, MBV, VietBank, ở mức 5,8%/năm; ABBank, Bac A Bank ở mức 5,7%/năm.
Các ngân hàng niêm yết khung lãi suất 5,6%/năm gồm BVBank, HDBank, MSB, NCB, Saigonbank, VietABank.
100 triệu gửi ngân hàng 1 năm lãi bao nhiêu?
Sau khi đã nắm được mức lãi suất mới nhất, bạn có thể áp dụng công thức tính lãi suất để ước tính 100 triệu gửi ngân hàng 1 năm lãi bao nhiêu.
Công thức tính lãi như sau:
Tiền lãi theo ngày = Số tiền gửi x Lãi suất (%/năm) x Số ngày thực gửi / 365
Hoặc:
Tiền lãi theo tháng = Số tiền gửi x Lãi suất (%/năm)/12 x Số tháng gửi
Trong đó:
- Số tiền gửi: Số tiền ban đầu khách hàng gửi vào ngân hàng.
- Lãi suất: Mức lãi suất niêm yết theo năm cho sản phẩm tiết kiệm.
- Số ngày thực gửi: Khoảng thời gian thực tế từ ngày gửi đến ngày tất toán. Nếu rút trước hạn, số ngày này được tính đến ngày rút.
Bảng tính dưới đây sẽ giúp bạn trả lời nhanh câu hỏi "100 triệu gửi ngân hàng 1 năm lãi bao nhiêu".
Tên ngân hàng | Lãi suất kỳ hạn 12 tháng | Công thức tính | Tiền lãi |
Agribank | 4,80% | 100.000.000 × (4.80% / 12) × 12 | 4.800.000 |
BIDV | 4,70% | 100.000.000 × (4.70% / 12) × 12 | 4.700.000 |
VietinBank | 4,70% | 100.000.000 × (4.70% / 12) × 12 | 4.700.000 |
Vietcombank | 4,60% | 100.000.000 × (4.60% / 12) × 12 | 4.600.000 |
ABBANK | 5,70% | 100.000.000 × (5.70% / 12) × 12 | 5.700.000 |
ACB | 4,90% | 100.000.000 × (4.90% / 12) × 12 | 4.900.000 |
Bac A Bank | 5,50% | 100.000.000 × (5.50% / 12) × 12 | 5.500.000 |
BaoVietBank | 5,80% | 100.000.000 × (5.80% / 12) × 12 | 5.800.000 |
BVBank | 5,60% | 100.000.000 × (5.60% / 12) × 12 | 5.600.000 |
Eximbank | 5,20% | 100.000.000 × (5.20% / 12) × 12 | 5.200.000 |
GPBank | 5,95% | 100.000.000 × (5.95% / 12) × 12 | 5.950.000 |
HDBank | 5,60% | 100.000.000 × (5.60% / 12) × 12 | 5.600.000 |
Kienlongbank | 5,50% | 100.000.000 × (5.50% / 12) × 12 | 5.500.000 |
LPBank | 5,40% | 100.000.000 × (5.40% / 12) × 12 | 5.400.000 |
MB | 4,90% | 100.000.000 × (4.90% / 12) × 12 | 4.900.000 |
MBV | 5,80% | 100.000.000 × (5.80% / 12) × 12 | 5.800.000 |
MSB | 5,60% | 100.000.000 × (5.60% / 12) × 12 | 5.600.000 |
Nam A Bank | 5,50% | 100.000.000 × (5.50% / 12) × 12 | 5.500.000 |
NCB | 5,60% | 100.000.000 × (5.60% / 12) × 12 | 5.600.000 |
OCB | 5,10% | 100.000.000 × (5.10% / 12) × 12 | 5.100.000 |
PGBank | 5,40% | 100.000.000 × (5.40% / 12) × 12 | 5.400.000 |
PVcomBank | 5,10% | 100.000.000 × (5.10% / 12) × 12 | 5.100.000 |
Sacombank | 5,30% | 100.000.000 × (5.30% / 12) × 12 | 5.300.000 |
Saigonbank | 5,60% | 100.000.000 × (5.60% / 12) × 12 | 5.600.000 |
SCB | 3,70% | 100.000.000 × (3.70% / 12) × 12 | 3.700.000 |
SeABank | 4,70% | 100.000.000 × (4.70% / 12) × 12 | 4.700.000 |
SHB | 5,30% | 100.000.000 × (5.30% / 12) × 12 | 5.300.000 |
Techcombank | 4,85% | 100.000.000 × (4.85% / 12) × 12 | 4.850.000 |
TPBank | 5,30% | 100.000.000 × (5.30% / 12) × 12 | 5.300.000 |
VCBneo | 5,50% | 100.000.000 × (5.50% / 12) × 12 | 5.500.000 |
VIB | 4,90% | 100.000.000 × (4.90% / 12) × 12 | 4.900.000 |
VietABank | 5,60% | 100.000.000 × (5.60% / 12) × 12 | 5.600.000 |
VietBank | 5,80% | 100.000.000 × (5.80% / 12) × 12 | 5.800.000 |
Vikki Bank | 5,95% | 100.000.000 × (5.95% / 12) × 12 | 5.950.000 |
VPBank | 5,20% | 100.000.000 × (5.20% / 12) × 12 | 5.200.000 |
Như vậy, 100 triệu gửi ngân hàng 1 năm lãi bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào lãi suất từng ngân hàng. Ở thời điểm tháng 8/2025, mức lãi suất cao nhất 12 tháng đang là 5,95%/năm thuộc về hai ngân hàng GPBank và Vikki Bank, tương ứng tiền lãi khoảng 5,95 triệu đồng sau một năm.
Vậy gửi 100 triệu ngân hàng 1 năm, tiền lãi có đủ bù lạm phát không?
Qua bảng tính cho thấy, mức lãi trung bình 1 năm khi gửi 100 triệu đồng tại các ngân hàng vào khoảng 5,2 triệu đồng. Trong đó, ngân hàng có lãi suất cao nhất mang về khoảng 5,95 triệu đồng, còn thấp nhất chỉ khoảng 3,7 triệu đồng.
Theo số liệu cập nhật tháng 8/2025, lạm phát tại Việt Nam đang duy trì ở mức 3,3 – 3,5%. Điều này có nghĩa, nếu lãi suất tiền gửi chỉ ngang hoặc thấp hơn mức lạm phát, khoản lợi nhuận thực tế gần như không đủ bù đắp sự mất giá của đồng tiền. Chỉ khi lãi suất vượt mốc 3,5%/năm, người gửi mới thực sự bảo toàn hoặc gia tăng giá trị thực của khoản tiền.
Với mặt bằng lãi suất hiện nay, phần lớn khoản lãi từ số tiền gửi 100 triệu trong 1 năm chỉ vừa đủ hoặc nhỉnh hơn đôi chút so với mức lạm phát. Để tối ưu giá trị tiền gửi, người gửi có thể tham khảo, lựa chọn ngân hàng có lãi suất cao hơn mức trung bình và ưu tiên kỳ hạn dài (trên 12 tháng).