Cơ quan nào có quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Theo Điều 236 Luật Đất đai 2024 và Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được phân định rõ ràng tùy theo từng trường hợp cụ thể:
- Tranh chấp có giấy tờ hợp lệ: Nếu các bên tranh chấp có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp (như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất), tranh chấp sẽ được Tòa án giải quyết.
- Tranh chấp không có giấy tờ hợp lệ: Các bên có thể chọn giữa việc nộp đơn tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án. Trong trường hợp UBND cấp xã giải quyết, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ xử lý tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư. Quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã có hiệu lực sau 30 ngày, nếu không có khiếu nại hay khởi kiện.
- Tranh chấp có một bên là tổ chức: Khi một bên là tổ chức, tổ chức tôn giáo, người gốc Việt Nam định cư nước ngoài, hoặc tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ là cơ quan giải quyết.
- Tranh chấp thương mại: Tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai sẽ được giải quyết bởi Tòa án hoặc thông qua Trọng tài thương mại.

Tùy từng loại tranh chấp sẽ có cách giải quyết tranh chấp khác nhau. Ảnh: thuvienphapluat.vn
Quy trình và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Khi xảy ra tranh chấp đất đai, việc hòa giải tại cấp xã là bước đầu tiên. Nếu hòa giải thất bại, các bên có thể chuyển vụ việc lên cấp chính quyền cao hơn để giải quyết. Dưới đây là quy trình cụ thể giải quyết tranh chấp đất đai tại các cấp:
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã, cấp tỉnh
Theo Mục 1 Phần VIII Phụ lục 1 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp xã, cấp tỉnh được thực hiện qua các bước như sau:
“1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.”
Lưu ý: Tải mẫu đơn giải quyết tranh chấp đất đai tại đây
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Theo Mục 2 Phần VIII Phụ lục 1 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường được thực hiện qua các bước như sau:
“1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có), hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.”

Tranh chấp đất đai được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền. Ảnh: Báo Lao Động
Một số câu hỏi thường gặp về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai
Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai mất bao lâu?
UBND cấp xã: Không quá 45 ngày kể từ ngày UBND tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.
UBND cấp tỉnh: Thời gian giải quyết không quá 50 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu.
Các xã miền núi, biên giới, hải đảo và các khu vực khó khăn về kinh tế - xã hội: Thời gian giải quyết có thể được kéo dài thêm tối đa 10 ngày.
Trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Không quá 80 ngày kể từ khi đơn yêu cầu được tiếp nhận.
Cơ quan nào giải quyết tranh chấp đất đai đã có Sổ đỏ?
Nếu tranh chấp đất đai có sổ đỏ, các bên có thể thực hiện các bước sau:
- Tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã để giải quyết tranh chấp.
- Nếu hòa giải không thành công, các bên có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.

Toà án nhân dân là nơi có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Ảnh: thuvienphapluat.vn
Cơ quan cấp xã, phường có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không?
Theo Điều 236 Luật Đất đai 2024, Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư.
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025 chuyển giao thẩm quyền giải quyết tranh chấp từ Chủ tịch UBND cấp huyện cho Chủ tịch UBND cấp xã. Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, thẩm quyền này đã được chuyển giao hoàn toàn cho cấp xã.
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai từ cấp xã đến cấp tỉnh đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục pháp lý. Do đó, các bên tranh chấp cần hiểu rõ quyền hạn và quy trình để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và đảm bảo tính công bằng trong quá trình giải quyết.