Căn cứ tại Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020, sẽ có 9 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú (hay còn gọi là xóa sổ hộ khẩu) theo quy định, cụ thể:
1. Trường hợp chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
2. Trường hợp ra nước ngoài để định cư.
3. Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú tại Điều 35 của Luật này.

Sẽ có 9 trường hợp bị xóa bỏ sổ hộ khẩu theo quy định. Ảnh: Internet
4. Trường hợp vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành các biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
5. Trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ các quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Người dân cần biết các trường hợp bị xóa bỏ sổ hộ khẩu để tránh gặp các thủ tục rắc rối. Ảnh: Internet
6. Trường hợp người đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
7. Trường hợp người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp được quy định tại điểm a khoản này.
8. Trường hợp đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác mà không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
9. Trường hợp đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.