Ngày 29/6/2024, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Đất đai năm 2024. Theo đó, thay vì có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 như dự kiến ban đầu, Luật sẽ được áp dụng sớm hơn, bắt đầu từ ngày 1/8/2024.
Một trong những điểm đáng chú ý của Luật Đất đai 2024 là việc quy định rõ các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cũng như các trường hợp tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu (sổ hồng).
Đây là những nội dung quan trọng mà người dân cần đặc biệt lưu ý để đảm bảo quyền lợi và tránh vi phạm khi thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp không được cấp sổ đỏ
Theo khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024, có 7 trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể:
(1) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
(2) Đất được giao để quản lý theo quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp phần đất này được sử dụng chung với đất được giao để sử dụng thì vẫn được cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích đất được sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.

Ảnh minh họa
(3) Đất thuê, thuê lại từ người sử dụng đất khác, trừ trường hợp thuê đất của chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng và phù hợp với dự án đầu tư đã được phê duyệt.
(4) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất theo điểm a khoản 2 Điều 181.
(5) Đất đã có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền, trừ khi đã quá 3 năm kể từ thời điểm có quyết định mà việc thu hồi vẫn chưa được thực hiện.
(6) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, hoặc đang bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; hoặc quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng để xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
Những tài sản gắn liền với đất đai không được cấp sổ hồng
Còn theo Khoản 2 Điều 151 Luật Đất đai 2024 có quy định các trường hợp tài sản gắn liền với đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cụ thể:
(1) Tài sản gắn liền với đất mà bản thân thửa đất đó thuộc diện không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
(2) Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc làm bằng vật liệu tạm (tranh, tre, nứa, lá, đất); công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính, chỉ phục vụ quản lý, vận hành công trình chính.
(3) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, thu hồi đất, trừ khi đã quá 3 năm kể từ thời điểm ban hành mà chưa thực hiện.
(4) Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; công trình lấn chiếm mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; hoặc tài sản được tạo lập không phù hợp với quy hoạch đã được duyệt tại thời điểm cấp giấy chứng nhận (trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại Điều 148 và 149 của Luật).
(5) Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, trừ khi đã được xác định là phần vốn góp vào doanh nghiệp.
(6) Tài sản không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 148 và 149 của Luật Đất đai 2024.