10 trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh từ năm 2026
Luật Đất đai 2024 đã quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước được thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh. Theo Điều 78 của luật này, việc thu hồi đất chỉ được thực hiện trong những trường hợp thật sự cần thiết, gắn trực tiếp với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.

Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng. Ảnh minh họa
Cụ thể, Nhà nước thu hồi đất trong 10 trường hợp sau:
Thứ nhất, thu hồi đất để làm nơi đóng quân hoặc trụ sở làm việc của lực lượng vũ trang nhân dân.
Thứ hai, thu hồi đất để xây dựng căn cứ quân sự.
Thứ ba, thu hồi đất để xây dựng các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt phục vụ quốc phòng, an ninh.
Thứ tư, thu hồi đất để xây dựng ga, cảng và các công trình thông tin phục vụ hoạt động quân sự, an ninh.
Thứ năm, thu hồi đất để xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học – công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Thứ sáu, thu hồi đất để xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân.
Thứ bảy, thu hồi đất để xây dựng trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí và bãi hủy vũ khí.
Thứ tám, thu hồi đất để xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ; cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng, phục hồi chức năng; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân.
Thứ chín, thu hồi đất để xây dựng nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.
Thứ mười, thu hồi đất để xây dựng cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng; khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quản lý.
Thông báo thu hồi đất có bắt buộc nêu kế hoạch di dời hay không?
Liên quan đến trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định rõ nội dung bắt buộc của thông báo thu hồi đất.
Theo đó, trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải gửi thông báo thu hồi đất đến người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan. Thời hạn gửi thông báo chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Đáng chú ý, nội dung thông báo thu hồi đất phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau: lý do thu hồi đất; diện tích và vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; cùng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai 2024, kế hoạch di dời người dân là một nội dung bắt buộc phải được thể hiện trong thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, nhằm bảo đảm quyền được biết, quyền giám sát và quyền lợi hợp pháp của người có đất bị thu hồi.