Năm Ất Tỵ (tương ứng với năm 1965 dương lịch) có tiết Lập xuân rơi vào ngày 3 tháng Giêng năm Ất Tỵ. Vì năm âm lịch khởi đầu từ tiết Lập xuân (xem bài “Hướng ban thờ cho tuổi Giáp Tý”), nên tuổi Ất Tỵ – 1965 được tính cho những người sinh từ ngày 3 tháng Giêng năm Ất Tỵ đến ngày 14 tháng Giêng năm Bính Ngọ (1966). Tức từ ngày 4/2/1965 đến ngày 3/2/1966 dương lịch.
Tuổi Ất Tỵ, cả nam và nữ đều có Niên mệnh (còn gọi là Sinh mệnh) là Phúc Đăng Hỏa khắc Thoa Kim Xuyến. Mệnh này dùng để xem Tử vi, còn muốn xem phong thủy (cả hướng nhà, hướng ban thờ, hướng bếp và màu sắc, con số hợp với tuổi…) phải căn cứ vào Thiên mệnh (tức Cung mệnh hay Mệnh quái).
Khi phi cung Bát quái, ta tính được người nam tuổi 1965 Ất Tỵ có Mệnh quái Cấn. Theo Kinh Dịch, Cấn là Núi, có ngũ hành Thổ thuộc Tây tứ mệnh. Như vậy người nam tuổi này có Cung mệnh Thổ, được Niên mệnh hành Hỏa sinh cho và thuộc Tây tứ trạch.
Du niên Bát quái theo Tây tứ trạch cho người cung Cấn, mệnh Thổ sẽ có các hướng tốt sau:
Hướng Tây Nam: được Sinh khí,
Hướng Tây Bắc: được Thiên y,
Hướng Tây: được Diên niên
Hướng Đông Bắc: được Phục vị.
Các hướng xấu gồm:
Hướng Đông Nam: phạm Tuyệt mệnh,
Hướng Bắc: phạm Ngũ quỷ,
Hướng Đông: phạm Lục sát
Hướng Nam: phạm Họa hại.
Hướng Tây Nam: Được Sinh khí (thuộc sao Tham Lang), chủ về việc vượng tốt cho con người. Sinh khí là cung tốt nhất trong bốn cung tốt của Bát trạch, tốt cho cả sức khỏe, tài lộc và đường con cái, được trường thọ. Hướng này đặc biệt có lợi cho nam giới. Hướng này cũng lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người.
Không những được hướng tốt, nếu người cung Cấn chọn hướng này còn có tọa ở Đông Bắc cũng tốt vì được Phục vị. Phục vị (thuộc sao Tả Phù) chủ về bình yên. Đây là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ, vì ban thờ thuộc tĩnh. Được cung này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Hướng Tây Bắc: Được Thiên y (thuộc sao Cự Môn) chủ về sức khỏe. Thiên y là cung tốt thứ hai trong Bát trạch. Hướng này đặc biệt tốt với nữ giới. Được hướng này gia đình không bị bệnh tật, được trường thọ, tiền của tăng thêm, thịnh vượng, hạnh phúc, có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như được quý nhân phù trợ.
Hướng Tây: Được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận. Diên niên là cung tốt thứ ba trong Bát trạch. Được hướng này cũng khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Đây là cung hòa thuận nên rất tốt cho ngoại giao và quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Hướng Đông Bắc: Được Phục vị (thuộc sao Tả Phù) chủ về bình yên. Phục vị là cung tốt thứ tư trong Bát trạch, là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ (vì ban thờ thuộc tĩnh). Được hướng này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Không những thế, nếu người quẻ Cấn chọn hướng Đông Bắc còn có tọa tốt ở Tây Nam vì được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận. Cung này cũng khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Đây là cung hòa thuận nên tốt cho ngoại giao và quan hệ xã hội cũng như trong gia đình. Như vậy là được cả hướng và tọa.
Các hướng còn lại không hợp tuổi không nên đặt ban thờ, nhất là hướng Đông Nam phạm Tuyệt mệnh rất xấu.
Đối với chủ nhà là nữ:
Khi phi cung Bát quái, ta tính được người nữ tuổi 1965 Ất Tỵ có Mệnh quái Đoài. Theo Kinh Dịch, Đoài là Đầm, có ngũ hành Kim thuộc Tây tứ mệnh. Như vậy người nữ tuổi này có Cung mệnh Kim, bị Niên mệnh hành Hỏa khắc và thuộc Tây tứ trạch.
Du niên Bát quái theo Tây tứ trạch cho người cung Đoài, mệnh Kim sẽ có các hướng tốt hợp tuổi như sau:
Hướng Tây Bắc: được Sinh khí,
Hướng Tây Nam: được Thiên y,
Hướng Đông Bắc: được Diên niên
Hướng Tây: được Phục vị.
Các hướng xấu gồm:
Hướng Đông: phạm Tuyệt mệnh,
Hướng Nam: phạm Ngũ quỷ,
Hướng Đông Nam: phạm Lục sát
Hướng Bắc: phạm Họa hại.
Hướng Tây Bắc: Được Sinh khí (thuộc sao Tham Lang), chủ về việc vượng tốt cho con người. Sinh khí là cung tốt nhất trong bốn cung tốt của Bát trạch, tốt cho cả sức khỏe, tài lộc và đường con cái, lại được trường thọ. Hướng này đặc biệt có lợi cho nam giới. Hướng này cũng lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người.
Hướng Tây Nam: Được Thiên y (thuộc sao Cự Môn) chủ về sức khỏe. Thiên y là cung tốt thứ hai trong Bát trạch. Hướng này đặc biệt tốt với nữ giới. Được hướng này gia đình không bị bệnh tật, được trường thọ, tiền của tăng thêm, thịnh vượng, hạnh phúc, có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như được quý nhân phù trợ.
Đặc biệt, người cung Đoài chọn hướng này sẽ được cả hướng lẫn tọa vì tọa ở Đông Bắc được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận cũng là sao cát. Diên niên là cung tốt thứ ba trong Bát trạch, gia đình sẽ được hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Đây là cung hòa thuận nên còn tốt cho ngoại giao và quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Hướng Đông Bắc: Được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận. Diên niên là cung tốt thứ ba trong Bát trạch. Mặc dù không tốt bằng hai hướng trên nhưng được hướng này cũng khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Đây là cung hòa thuận nên còn tốt cho ngoại giao và quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Nhất là khi chọn hướng này sẽ có tọa ở Tây Nam được Thiên y (thuộc sao Cự Môn) chủ về sức khỏe. Thiên y lại là cung tốt thứ hai trong Bát trạch, nhất là với nữ giới. Được cung này gia đình không bị bệnh tật, tiền của tăng thêm, thịnh vượng, hạnh phúc, đặc biệt là có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như quý nhân phù trợ và được trường thọ.
Hướng Tây: Được Phục vị (thuộc sao Tả Phù) chủ về bình yên. Phục vị là cung tốt thứ tư trong Bát trạch, là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ (vì ban thờ thuộc tĩnh). Được hướng này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Các hướng còn lại không hợp tuổi không nên đặt ban thờ, nhất là hướng Đông phạm Tuyệt mệnh rất xấu./.