Tuổi Nhâm Dần – 1962. Năm Nhâm Dần (tương ứng với năm 1962 dương lịch) có tiết Lập xuân rơi vào ngày 30 tháng 12 năm Tân Sửu. Vì năm âm lịch khởi đầu từ tiết Lập xuân (xem bài “Hướng ban thờ cho tuổi Giáp Tý”), nên tuổi Nhâm Dần – 1962 được tính cho những người sinh từ ngày 30 tháng 12 năm Tân Sửu đến ngày 11 tháng Giêng năm Quý Mão (1963).
Tức từ ngày 4/2/1962 đến ngày 3/2/1963 dương lịch.
Tuổi Nhâm Dần, cả nam và nữ đều có Niên mệnh (còn gọi là Sinh mệnh) là Kim Bạc Kim bị Lư Trung Hỏa khắc. Mệnh này dùng để xem Tử vi, còn muốn xem phong thủy (cả hướng nhà, hướng ban thờ, hướng bếp và màu sắc, con số hợp với tuổi…) phải căn cứ vào Thiên mệnh (tức Cung mệnh hay Mệnh quái).
Khi phi cung Bát quái, ta tính được người nam tuổi 1962 Nhâm Dần có Mệnh quái Khôn. Theo Kinh Dịch, Khôn là Đất, có ngũ hành Thổ thuộc Tây tứ mệnh. Như vậy người nam tuổi này có Cung mệnh Thổ, sinh cho Niên mệnh hành Kim và thuộc Tây tứ trạch.
Du niên Bát quái theo Tây tứ trạch cho người cung Khôn, mệnh Thổ sẽ có các hướng tốt hợp tuổi như sau:
Hướng Đông Bắc: được Sinh khí.
Hướng Tây: được Thiên y.
Hướng Tây Bắc: được Diên niên.
Hướng Tây Nam: được Phục vị.
Còn các hướng không hợp tuổi là:
Hướng Bắc: phạm Tuyệt mệnh.
Hướng Đông Nam: phạm Ngũ quỷ.
Hướng Nam: phạm Lục sát.
Hướng Đông: phạm Họa hại.
Hướng Đông Bắc: Được Sinh khí (thuộc sao Tham Lang), chủ về việc vượng tốt cho con người. Sinh khí là cung tốt nhất trong bốn cung tốt của Bát trạch, tốt cho cả sức khỏe, tài lộc và đường con cái, được trường thọ. Hướng này đặc biệt có lợi cho nam giới. Hướng này cũng lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người.
Người mệnh Khôn khi chọn hướng này không những được hướng tốt mà tọa thuộc Tây Nam được Phục vị cũng khá tốt, vì Phục vị (thuộc sao Tả Phù) chủ về bình yên. Phục vị cũng là cung tốt thứ tư trong Bát trạch, là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ (vì ban thờ thuộc tĩnh). Được cung này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Hướng Tây: Được Thiên y (thuộc sao Cự Môn) chủ về sức khỏe. Thiên y là cung tốt thứ hai trong Bát trạch. Hướng này đặc biệt tốt với nữ giới. Được hướng này gia đình không bị bệnh tật, được trường thọ, tiền của tăng thêm, thịnh vượng, hạnh phúc, có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như được quý nhân phù trợ.
Hướng Tây Bắc: Được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận. Diên niên là cung tốt thứ ba trong Bát trạch. Mặc dù không tốt bằng hai hướng trên nhưng được hướng này cũng khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Đây là cung hòa thuận nên tốt cho ngoại giao và quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Hướng Tây Nam: Được Phục vị (thuộc sao Tả Phù) chủ về bình yên. Phục vị là cung tốt thứ tư trong Bát trạch, là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ (vì ban thờ thuộc tĩnh). Được hướng này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Đặc biệt, người mệnh Khôn chọn hướng này vừa được hướng tốt vừa được tọa tốt. Khi đó tọa ở Đông Bắc sẽ được sinh khí, mà Sinh khí (thuộc sao Tham Lang), chủ về việc vượng tốt cho con người. Sinh khí lại là cung tốt nhất trong bốn cung tốt của Bát trạch, tốt cho cả sức khỏe, tài lộc và đường con cái, được trường thọ. Sinh khí đặc biệt có lợi cho nam giới, cũng lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người.
Các hướng còn lại không hợp tuổi không nên đặt ban thờ, nhất là hướng Bắc phạm Tuyệt mệnh rất xấu.
Đối với chủ nhà là nữ:
Khi phi cung Bát quái, ta tính được người nữ tuổi 1962 Nhâm Dần có Mệnh quái Tốn. Theo Kinh Dịch, Tốn là Gió, có ngũ hành Mộc thuộc Đông tứ mệnh. Như vậy người nữ tuổi này có Cung mệnh Mộc, bị Niên mệnh hành Kim khắc và thuộc Đông tứ trạch.
Du niên Bát quái theo Đông tứ trạch cho người cung Tốn, mệnh Mộc sẽ có các hướng tốt hợp tuổi như sau:
Hướng Bắc: được Sinh khí.
Hướng Nam: được Thiên y.
Hướng Đông: được Diên niên.
Hướng Đông Nam: được Phục vị.
Còn các hướng không hợp tuổi là:
Hướng Đông Bắc: phạm Tuyệt mệnh.
Hướng Tây Nam: phạm Ngũ quỷ.
Hướng Tây: phạm Lục sát.
Hướng Tây Bắc: phạm Họa hại.
Chọn hướng tốt cho ban thờ:
Hướng Bắc: Được Sinh khí (thuộc sao Tham Lang), chủ về việc vượng tốt cho con người. Sinh khí là cung tốt nhất trong bốn cung tốt của Bát trạch, tốt cho cả sức khỏe, tài lộc và đường con cái, được trường thọ. Hướng này đặc biệt có lợi cho nam giới. Hướng này cũng lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người.
Không những được hướng tốt mà người quẻ Tốn chọn hướng này còn có tọa ở Nam được Thiên y (thuộc sao Cự Môn) chủ về sức khỏe, như vậy là được cả tọa lẫn hướng. Thiên y lại là cung tốt thứ hai trong Bát trạch, nhất là với nữ giới. Được hướng này gia đình không bị bệnh tật, tiền của tăng thêm, thịnh vượng, hạnh phúc, đặc biệt là có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như quý nhân phù trợ và được trường thọ.
Hướng Nam: Được Thiên y (thuộc sao Cự Môn) chủ về sức khỏe. Thiên y là cung tốt thứ hai trong Bát trạch. Hướng này đặc biệt tốt với nữ giới. Được hướng này gia đình không bị bệnh tật, được trường thọ, tiền của tăng thêm, thịnh vượng, hạnh phúc, có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như được quý nhân phù trợ.
Đặc biệt, người quẻ Tốn nếu chọn hướng này còn có tọa tốt ở Bắc vì được Sinh khí (thuộc sao Tham Lang), chủ về việc vượng tốt cho con người. Sinh khí lại là cung tốt nhất trong Bát trạch, tốt cho cả sức khỏe, tài lộc và đường con cái, đặc biệt là có lợi cho nam giới. Như vậy là được cả hướng tốt và tọa tốt.
Hướng Đông: Được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận. Diên niên là cung tốt thứ ba trong Bát trạch. Được hướng này cũng khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Đây là cung hòa thuận nên tốt cho ngoại giao và quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Hướng Đông Nam: Được Phục vị (thuộc sao Tả Phù) chủ về bình yên. Đây là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho đặt ban thờ (vì ban thờ thuộc tĩnh). Được hướng này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Các hướng còn lại không nên chọn, nhất là hướng Đông Bắc phạm Tuyệt mệnh rất xấu./.