Năm Đinh Mùi (tương ứng với năm 1967 dương lịch) có tiết Lập xuân rơi vào ngày 25 tháng 12 năm Bính Ngọ. Vì năm âm lịch khởi đầu từ tiết Lập xuân (xem bài “Hướng ban thờ cho tuổi Giáp Tý”), nên tuổi Đinh Mùi – 1967 được tính cho những người sinh từ ngày 25 tháng 12 năm Bính Ngọ đến ngày 6 tháng Giêng năm Mậu Thân (1968).
Tức từ ngày 4/2/1967 đến ngày 4/2/1968 dương lịch.
Tuổi Đinh Mùi, cả nam và nữ đều có Niên mệnh (còn gọi là Sinh mệnh) là Thiên hà Thủy khắc Thiên Thượng Hỏa. Mệnh này dùng để xem Tử vi, còn muốn xem phong thủy (cả hướng nhà, hướng ban thờ, hướng bếp và màu sắc, con số hợp với tuổi…) phải căn cứ vào Thiên mệnh (tức Cung mệnh hay Mệnh quái).
Khi phi cung Bát quái, ta tính được người nam tuổi 1967 Đinh Mùi có Mệnh quái Càn. Theo Kinh Dịch, Càn là Trời, có ngũ hành Kim thuộc Tây tứ mệnh. Như vậy người nam tuổi này có Cung mệnh Kim, sinh cho Niên mệnh hành Thủy và thuộc Tây tứ trạch.
Du niên Bát quái theo Tây tứ trạch cho người cung Càn, mệnh Kim sẽ có các hướng ban tốt hợp tuổi như sau:
Hướng Tây: được Sinh khí.
Hướng Đông Bắc: được Thiên y.
Hướng Tây Nam: được Diên niên.
Hướng Tây Bắc: được Phục vị.
Còn các hướng không hợp tuổi là:
Hướng Nam: phạm Tuyệt mệnh.
Hướng Đông: phạm Ngũ quỷ.
Hướng Bắc: phạm Lục sát.
Hướng Đông Nam: phạm Họa hại.
Hướng Tây: Được Sinh khí (thuộc sao Tham Lang), chủ về việc vượng tốt cho con người. Sinh khí là cung tốt nhất trong bốn cung tốt của Bát trạch, tốt cho cả sức khỏe, tài lộc và đường con cái, lại được trường thọ. Hướng này đặc biệt có lợi cho nam giới. Hướng này cũng lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người.
Hướng Đông Bắc: Được Thiên y (thuộc sao Cự Môn) chủ về sức khỏe. Thiên y là cung tốt thứ hai trong Bát trạch. Hướng này đặc biệt tốt với nữ giới. Được hướng này gia đình không bị bệnh tật, được trường thọ, thịnh vượng, hạnh phúc, tiền của tăng thêm, có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như được quý nhân phù trợ.
Đặc biệt, người mệnh Càn nếu chọn hướng này sẽ được cả hướng tốt và tọa tốt. Khi đó tọa ở Tây Nam sẽ được Diên Niên mà cung Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận, gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Vì Diên niên là cung hòa thuận nên tốt cho ngoại giao, quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Hướng Tây Nam: Được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận. Diên niên là cung tốt thứ ba trong Bát trạch. Được hướng này cũng khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Đây là cung hòa thuận nên tốt cho ngoại giao và quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Cũng như ở trường hợp trên, người mệnh Càn khi chọn hướng này cũng sẽ được cả hướng lẫn tọa. Khi đó tọa ở Đông Bắc sẽ được Thiên y (thuộc sao Cự Môn) chủ về sức khỏe. Mà Thiên y lại là cung tốt thứ hai trong Bát trạch, nhất là với nữ giới. Tọa ở cung này gia đình không bị bệnh tật, tiền của tăng thêm, thịnh vượng, hạnh phúc, đặc biệt là có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như được quý nhân phù trợ lại được trường thọ.
Hướng Tây Bắc: Được Phục vị (thuộc sao Tả Phù) chủ về bình yên. Phục vị là cung tốt thứ tư trong Bát trạch, là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ (vì ban thờ thuộc tĩnh). Được hướng này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Các hướng còn lại không hợp tuổi không nên đặt ban thờ, nhất là hướng Nam phạm Tuyệt mệnh rất xấu.
Đối với chủ nhà là nữ:
Khi phi cung Bát quái, ta tính được người nữ tuổi 1967 Đinh Mùi có Mệnh quái Ly. Theo Kinh Dịch, Ly là Lửa, có ngũ hành Hỏa thuộc Đông tứ mệnh. Như vậy người nữ tuổi này có Cung mệnh Hỏa, bị Niên mệnh hành Thủy khắc và thuộc Đông tứ trạch.
Du niên Bát quái theo Đông tứ trạch cho người cung Ly, mệnh Hỏa sẽ có các hướng tốt hợp tuổi như sau:
Hướng Đông: được Sinh khí.
Hướng Đông Nam: được Thiên y.
Hướng Bắc: được Diên niên.
Hướng Nam: được Phục vị.
Các hướng không hợp tuổi là:
Hướng Tây Bắc: phạm Tuyệt mệnh.
Hướng Tây: phạm Ngũ quỷ.
Hướng Tây Nam: phạm Lục sát.
Hướng Đông Bắc: phạm Họa hại.
Hướng Đông: Được Sinh khí (thuộc sao Tham Lang), chủ về việc vượng tốt cho con người. Sinh khí là cung tốt nhất trong bốn cung tốt của Bát trạch, tốt cho cả sức khỏe, tài lộc và đường con cái, được trường thọ. Hướng này đặc biệt có lợi cho nam giới. Hướng này cũng lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người.
Hướng Đông Nam: Được Thiên y (thuộc sao Cự Môn) chủ về sức khỏe. Thiên y là cung tốt thứ hai trong Bát trạch. Hướng này đặc biệt tốt với nữ giới. Được hướng này gia đình không bị bệnh tật, được trường thọ, tiền của tăng thêm, thịnh vượng, hạnh phúc, có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như được quý nhân phù trợ.
Hướng Bắc: Được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận. Diên niên là cung tốt thứ ba trong Bát trạch. Được hướng này cũng khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Đây là cung hòa thuận nên tốt cho ngoại giao, quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Đặc biệt, đặt hướng này không những được hướng tốt mà còn được tọa ở Nam thuộc Phục vị (sao Tả Phù) chủ về bình yên cũng khá tốt. Phục vị là cung tốt thứ tư trong Bát trạch, là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ (vì ban thờ thuộc tĩnh). Được hướng này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Hướng Nam: Được Phục vị (thuộc sao Tả Phù) chủ về bình yên. Phục vị là cung tốt thứ tư trong Bát trạch, là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ (vì ban thờ thuộc tĩnh). Được hướng này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Không những thế, người quẻ Khảm nếu chọn hướng Nam còn được tọa tốt ở Bắc vì được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận, như vậy là được cả tọa và hướng tốt. Tọa Diên niên khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Diên niên cũng là cung hòa thuận nên tốt cho ngoại giao và quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Các hướng còn lại không hợp tuổi không nên đặt ban thờ, nhất là hướng Tây Bắc phạm Tuyệt mệnh rất xấu./.