Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã nghe nhưng câu chuyện tâm linh về ý nghĩa của các con số. Tôn giáo gắn liền với số 3: Ba cõi, chúa ba ngôi. Số 9 gắn liền với chín kiếp, chín tầng địa ngục trong Phật giáo... Có dân tộc kiêng số 13. Có trường phái lại kiêng số 4 vì theo âm Hán số 4 đọc là “tứ”, gần với âm “tử” nghĩa là “chết”; thêm nữa, theo vòng trường sinh “Sinh, Lão, Bệnh, Tử...” thì “Tử” rơi đúng vào cung thứ tư (4)...
Cửu tinh và các con số
Phong thủy cũng rất coi trọng các con số, tuy nhiên nó gắn liền với quan niệm về vũ trụ, âm dương ngũ hành và đặc biệt là với Hà Đồ, Lạc Thư trong Kinh Dịch.
Theo truyền thuyết, khi vua Phục Hy (một ông vua thần thoại của Trung Hoa, cách đây khoảng 4000 năm) đi tuần thú Phương Nam, qua sông Hoàng Hà, bỗng thấy một con Long Mã hiện lên, trên lưng nó có 55 chấm đen trắng.
Khi về Ngài mới phỏng theo mà vẽ lại thành một bảng ký hiệu 10 số đếm bằng các chấm đen và trắng, xếp thành hai vòng trong và ngoài, theo đúng 4 phương: Nam, Bắc, Đông, Tây và chính giữa, gọi là Hà Đồ, tức là bức vẽ trên sông Hoàng Hà.
Theo đó, ở phương Bắc thuộc Thủy: số 1 và 6; phương Nam thuộc Hỏa: số 2 và 7, phương Đông thuộc Mộc: số 3 và 8, phương Tây thuộc Kim: số 4 và 9, còn ở chính giữa, tức Trung cung thuộc Thổ: số 5 và 10. Trong đó lại được chia ra số Sinh gồm: 1, 2, 3, 4, 5 và số Thành gồm: 6, 7, 8, 9, 10.
Còn về Lạc Thư, tương truyền rằng vua Vũ nhân dịp đi du ngoạn trên sông Lạc Thủy (nhánh của Hoàng Hà) thấy rùa thần nổi lên, trên mai có nhiều chấm đen trắng, cho là điềm lành nên vua Vũ gọi kỳ thư này là Lạc Thư (bức thư lạ trên sông Lạc Thủy).
Theo Lạc Thư (gắn liền với Hậu thiên Bát quái): Số 5 ở giữa gọi là Ngũ trung thuộc hành Thổ, số 3 ở phương Đông (Mộc), số 7 ở phương Tây (Kim), số 9 ở phương Nam (Hỏa), số 1 ở phương Bắc (Thủy), số 2 ở Tây Nam (Thổ), số 4 ở Đông Nam (Mộc), số 6 ở Tây Bắc (Kim), số 8 ở Đông Bắc (Thổ). Các con số này cũng ứng với 9 sao gọi là Cửu tinh: Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch và cửu tử; vị trí của các sao thay đổi theo thời kỳ gọi là Cửu tinh đồ.
Tính con số hợp tuổi theo Ngũ hành
Phong thủy tính các con số hợp với tuổi (mệnh) của mỗi người dựa trên cửu tinh: Số 1 hành Thủy; số 0, 2, 5 và 8 hành Thổ; số 3 và 4 hành Mộc; số 6 và 7 hành Kim; số 9 hành Hỏa.
Theo nguyên lý sinh khắc của Ngũ hành thì các con số cần phải tương sinh, hoặc tương hòa với ngũ hành của mệnh chủ mới tốt. Còn như hành của mệnh chủ bị hành của con số khắc thì xấu. Việc xác định thường tính theo số cuối cùng; nếu trong chuỗi số có nhiều số giống nhau thì tính hành của các số đó cho chuỗi số.
Như vậy, người quái Càn và Đoài (mệnh Kim): Hợp với số 0, 2, 5, 8 (hành Thổ sinh Kim) và 6, 7 (hành Kim tương hòa); tránh số 9 (thuộc Hoả khắc Kim).
Người quái Khảm (mệnh Thuỷ): Hợp số 6, 7 (hành Kim sinh Thủy) và 1 (hành Thủy tương hòa); tránh số 0, 2, 5, 8 (hành Thổ khắc Thủy).
Người quái Chấn, Tốn (mệnh Mộc): Hợp với số 1 (hành Thủy sinh Mộc) và số 3, 4 (hành Mộc tương hòa); tránh số 6, 7 (hành Kim khắc Mộc).
Người quái Cấn, Khôn (mệnh Thổ): Hợp với số 9 (hành Hỏa sinh Thổ) và 0, 2, 5, 8 (hành Thổ tương hòa); tránh số 3, 4 (hành Mộc khắc Thổ).
Người quái Ly (mệnh Hoả): Hợp với số 3, 4 (hành Mộc sinh Hỏa) và 9 (hành Hỏa tương hòa); tránh số 1 (hành Thủy khắc Hỏa).
Việc xác định con số hợp với tuổi từng người theo nguyên lý: Ngũ hành của các con số cần phải tương sinh, hoặc tương hòa với ngũ hành của mệnh chủ mới tốt. Còn như hành của mệnh chủ bị hành của con số khắc thì xấu. Nếu các số từ hai chữ số trở lên thì thường tính số cuối cùng; còn nếu trong chuỗi số có nhiều số giống nhau thì tính hành của các số đó cho chuỗi số.
Cũng như việc tính màu sắc hợp tuổi theo Ngũ hành, mệnh của từng người tính theo Thiên mệnh (hay Cung mệnh) chứ không tính theo Niên mệnh. Vì vậy từ kỳ sau, chúng tôi sẽ tư vấn cách chọn màu và con số hợp với phong thủy theo từng tuổi cụ thế./.