Cụ thể, Nghị định số 154/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, thay thế Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Nghị định này quy định về đối tượng chịu phí, các trường hợp miễn phí, người nộp phí, mức thu, kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường bao gồm: Nước thải công nghiệp của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến và nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình, cơ quan, đơn vị, trụ sở của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất, chế biến...
Đổi mới căn bản so với quy định cũ chính là: Mức phí thu đối với nước thải sinh hoạt và mức phí với nước thải công nghiệp và đặc biệt từ nay, số tiền thu được hằng năm sẽ công khai cho người dân, doanh nghiệp được biết.
Theo Nghị định số 154/2016/NĐ-CP, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt vẫn là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa gồm thuế giá trị gia tăng.
Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết áp dụng mức thu cao hơn thì hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức cụ thể phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
Nước thải sinh hoạt là nước thải từ các hộ gia đình; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các đơn vị vũ trang nhân dân); trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất, chế biến; cơ sở rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy; bệnh viện; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác.
Đối với nước thải công nghiệp thì theo quy định mới áp dụng từ đầu năm tới, nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ đóng phí thấp hơn lâu nay bởi công thức tính phí mới được tính bằng: F = f + C (F: số phí phải nộp; f là mức phí cố định 1,5 triệu đồng/năm; C là phí biến đổi tính theo tổng lượng thải, thông số ô nhiễm được quy định cụ thể).
Còn cách tính phí đối với nước thải công nghiệp lâu nay cũng theo công thức F = f + C nhưng hệ số f được chốt mức cố định tối đa là 2,5 triệu đồng/năm và hệ số phí biến đổi C cũng có mức tối đa cao hơn so với nghị định mới.
Thực tế, lâu nay quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thực hiện theo Nghị định số 25/2013 chỉ đề cập “nước thải công nghiệp là nước từ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản xả thải ra môi trường.
Còn nước thải sinh hoạt là nước từ các hộ gia đình, tổ chức xả thải ra môi trường” thì đối tượng xả nước thải công nghiệp trong quá trình sản xuất phải chịu phí bảo vệ môi trường theo quy định mới đã chi tiết ngành nghề sản xuất hơn.
Theo đó, nước thải công nghiệp được cho là nước thải từ các cơ sở sản xuất nhóm ngành nông sản, lâm sản, thủy sản; thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá; cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm tập trung; cơ sở nuôi trồng thủy sản; sản xuất thủ công trong các làng nghề; thuộc da, tái chế da; khai thác, chế biến khoáng sản; dệt, nhuộm, may mặc; sản xuất giất, bột giấy, nhựa, cao su; sản xuất phân bón, hóa chất, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng xác định, tổng số tiền thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt sẽ được để lại 10% cho đơn vị cung cấp nước sạch, 25% cho UBND xã, phường, thị trấn trang trải cho hoạt động thu phí, phần còn lại được nộp vào ngân sách địa phương cho công tác bảo vệ môi trường; bổ sung vốn cho hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường địa phương; tổ chức các giải pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải.
Điểm đáng chú ý là các cơ quan thu phí có trách nhiệm công khai số phí mà người dân, doanh nghiệp đã nộp của năm trước trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân và doanh nghiệp được biết.
Nghị định số 154/2016/NĐ-CP cũng quy định 8 trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, gồm:
1. Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường dưới bất kỳ hình thức nào (chất rắn, chất lỏng, chất khí);
2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;
3. Nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;
4. Nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;
5. Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng;
6. Nước mưa tự nhiên chảy tràn (trừ diện tích thuộc khu vực nhà máy hóa chất);
7. Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy, hải sản của ngư dân;
8. Nước thải sinh hoạt tập trung do đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước tiếp nhận và đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định xả thải ra môi trường.