Aa

Tuổi nào làm nhà và đặt ban thờ hướng Đông được tài lộc?

Thứ Hai, 14/06/2021 - 13:35

Hướng Đông thuộc Đông tứ trạch nên sẽ tốt cho những người tuổi Đông tứ mệnh. Vậy người sinh năm nào có tuổi Đông tứ mệnh hợp với nhà và ban thờ hướng Đông?

Nhà và ban thờ hướng Đông lợi hay hại?

Đối với các địa phương miền Bắc nước ta, hướng Đông được cho là tương đối phù hợp với tự nhiên, vì vẫn được hưởng gió Đông nam mang hơi nước từ biển thổi vào. Tuy nhiên hướng này lại cũng phải hứng chịu một phần gió mùa Đông Bắc mang cái lạnh từ phương Bắc tràn xuống, mặt khác buổi sáng phải chịu ánh nắng chiếu vào nhà, tuy nhiên lại tránh được nắng gay gắt buổi chiều.

Nhìn ở phạm vi rộng, hướng Đông cũng có một phần lợi thế tựa sơn hướng hải nên cũng được cho là hợp phong thủy. Tuy nhiên, xem phong thủy từng ngôi nhà cụ thể còn phải xét đến địa thế khu vực xung quanh mới định lượng được tốt xấu, nhưng dù sao về tổng quan thì hướng Đông cũng tương đối hợp với nhà và ban thờ.

Xét cụ thể hơn, theo Hậu thiên bát quái, phương Đông thuộc quẻ Chấn, biểu tượng là Sấm, mang hành Mộc. Trong khi đó ban thờ hành Hỏa, vì vậy đặt ban thờ hướng này sẽ được tương sinh, vì Mộc sinh Hỏa. Tuy nhiên, khi đó sẽ làm cho tính Hỏa vượng lên, nên cần có hành Thủy để khắc chế bớt hoặc cần hành Thổ để hành Hỏa tiết khí sẽ suy giảm bớt.

Đó là tính chung theo ngũ hành, để biết cụ thể điều này có tốt hay không còn phải đặt trong mối tương quan với mệnh của gia chủ. Chẳng hạn, nếu chủ nhà cũng mệnh Hỏa (ở đây tính theo cung mệnh hay thiên mệnh chứ không phải niên mệnh theo Lục thập hoa giáp), tính theo Tứ trụ sẽ nhiều Hỏa quá, dẫn đến mất cân bằng cũng không tốt…

Tuy nhiên, cách tính phổ biến đối với việc chọn hướng nhà, hướng ban thờ, thường theo thuyết trạch mệnh tương phối. Tức là, người thuộc Đông tứ mệnh hợp với hướng Đông tứ trạch, người Tây tứ mệnh hợp với hướng Tây tứ trạch; điều này căn cứ vào tuổi gia chủ là chính…

Vậy, ai là người nên và ai không nên chọn nhà và ban thờ hướng Đông?

Tuổi nên và không nên làm nhà, đặt ban thờ hướng Đông

Theo phong thủy, tốt nhất nhà và ban thờ phải chọn được hướng tốt, tọa tốt (tọa là phía sau, ngược với hướng). Như vậy, cửa nhà hay ban thờ quay về hướng tốt sẽ đón được sinh khí, đồng thời tọa tốt sẽ hỗ trợ thêm được cho hướng. Tuy nhiên được tốt cả hướng lẫn tọa là điều khó, cho nên chỉ cần hướng tốt cũng là đủ. Vạn bất đắc dĩ thì tọa tốt cũng cứu vãn được phần nào. Kỵ nhất là cả hướng và tọa cùng xấu.

Hướng tốt và xấu ở đây được xác định theo thiên mệnh, hay còn gọi là cung mệnh, mệnh quái chủ khi phi cung mệnh quẻ (theo 8 quẻ Bát quái là Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài, Càn, Khảm, Cấn). Phi cung theo Hậu thiên Bát quái, ta sẽ được quẻ Chấn ở phương Đông hành Mộc, quẻ Tốn ở Đông Nam cũng hành Mộc, quẻ Ly phương Nam hành Hỏa, quẻ Khôn ở Tây Nam mang hành Thổ, quẻ Đoài phương Tây hành Kim, quẻ Càn phương Tây Bắc cũng hành Kim, quẻ Khảm ở phương Bắc mang hành Thủy, quẻ Cấn phương Đông Bắc hành Thổ.

Hướng Đông quẻ Chấn thuộc Đông tứ trạch, do đó theo phong thủy sẽ hợp với những người thuộc Đông tứ mệnh. Như vậy, người Đông tứ mệnh (mệnh quẻ Khảm, Ly, Chấn, Tốn) chọn nhà và đặt ban thờ hướng Đông sẽ được hưởng khí tốt.

Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tính được cung mệnh của mình để biết thuộc Đông tứ mệnh hay Tây tứ mệnh, nhất là khi người nam và người nữ cùng năm sinh lại thường có mệnh quẻ khác nhau. Vì vậy dưới đây chúng tôi tính sẵn theo năm sinh mệnh quẻ của nam và nữ hợp với hướng Đông và mức độ tốt xấu với từng tuổi để bạn đọc tiện tra cứu.

Tuổi hợp hướng Đông

Quái Ly, mệnh Hỏa: Gồm nam sinh năm 1919, 1928, 1937, 1946, 1955, 1964, 1973, 1982, 1991, 2000, 2009, 2018, 2027, 2036 và nữ sinh năm 1913, 1922, 1931, 1940, 1949, 1958, 1967, 1976, 1985, 1994, 2003, 2012, 2021, 2030. Những tuổi này nhà và ban thờ hướng Đông sẽ được Sinh khí (sao Tham Lang, hành Mộc) chủ về danh tiếng và việc vượng tốt cho con người, tốt nhất trong Bát trạch. Phúc lộc vẹn toàn, thăng quan phát tài, tốt cho cả sức khỏe, tài lộc và đường con cái, giúp gia đình yên ấm hạnh phúc, tạo ra sức sống dồi dào, được trường thọ, đặc biệt có lợi cho nam giới.

Quái Khảm, mệnh Thủy: Gồm nam sinh năm 1918, 1927, 1936, 1945, 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999, 2008, 2017, 2026, 2035 và nữ sinh năm 1914, 1923, 1932, 1941, 1950, 1959, 1968, 1977, 1986, 1995, 2004, 2013, 2022, 2031. Những tuổi này nhà và ban thờ hướng Đông sẽ được Thiên Y (sao Cự Môn, hành Thổ) chủ về sức khỏe, tốt thứ hai trong Bát trạch, đặc biệt tốt cho phụ nữ. Đem lại tài lộc, làm cho người trong nhà bớt nóng nảy, cục cằn, tiền của tăng thêm, thịnh vượng, hạnh phúc, luôn gặp may mắn, có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như được quý nhân phù trợ. 

Quái Tốn, mệnh Mộc: Gồm nam sinh năm 1915, 1924, 1933, 1942, 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996, 2005, 2014, 2023, 2032 và nữ sinh năm 1917, 1926, 1935, 1944, 1953, 1962, 1971, 1980, 1989, 1998, 2007, 2016, 2025, 2034. Những tuổi này nhà và ban thờ hướng Đông sẽ được Diên niên (sao Vũ Khúc, hành Kim) chủ về hòa thuận, tốt thứ ba trong Bát trạch. Gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn; tốt cho ngoại giao, giúp củng cố các mối quan hệ, cả trong gia đình và ngoài xã hội.

Quái Chấn mệnh Mộc: Gồm cả nam và nữ sinh năm 1916, 1925, 1934, 1943, 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997, 2006, 2015, 2024. Những tuổi này nhà và ban thờ hướng Đông sẽ được Phục vị (sao Tả Phù, hành Thủy) chủ về bình yên, tốt thứ tư trong Bát trạch. Giúp trấn tĩnh, vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, tài chính tốt, củng cố gia đình, quan hệ cha mẹ vợ con đều tốt. Đặc biệt có lợi cho ban thờ gia tiên.

Tuổi không hợp hướng Đông:

Quái Đoài, mệnh Kim: Gồm nam sinh năm 1921, 1930, 1939, 1948, 1957, 1966, 1975, 1984, 1993, 2002, 2011, 2020, 2029, 2038 và nữ sinh năm 1918, 1929, 1938, 1947, 1956, 1965, 1974, 1983, 1992, 2001, 2010, 2019, 2028, 2037. Những tuổi này nhà và ban thờ hướng Đông sẽ phạm Tuyệt mệnh (sao Phá Quân, hành Kim), chủ về suy vong, xấu nhất trong Bát trạch. Làm cho gia chủ có thể bị tuyệt tự, đe dọa tính mạng, dễ gặp tai họa, tổn thọ; khiến gia chủ bị bệnh khó chữa, mổ xẻ, tai nạn bất ngờ, mọi việc tính toán không thành, trong người cảm thấy không yên ổn, trầm cảm, ức chế, duyên phận bạc bẽo. Tuy nhiên khi đó tọa ở Tây sẽ được Phục vị nên kéo lại được một phần.

Quái Càn, mệnh Kim: Gồm nam sinh năm 1913, 1922, 1931, 1940, 1949, 1958, 1967, 1976, 1985, 1994, 2003, 2012, 2021, 2030 và nữ sinh năm 1919, 1928, 1937, 1946, 1955, 1964, 1973, 1982, 1991, 2000, 2009, 2018, 2027, 1936. Những tuổi này nhà và ban thờ hướng Đông sẽ phạm Ngũ quỷ (sao Liêm Trinh, hành Hỏa) chủ về hao tổn tài sản, bệnh tật, xấu thứ hai trong Bát trạch. Gia chủ có thể mất đi thu nhập, mất việc làm, xảy ra cãi vã trong công việc, người nhà có thể bị đụng chạm dao kéo, tai tiếng thị phi, dễ gặp hỏa hoạn. Tuy nhiên khi đó tọa ở Tây sẽ được Sinh khí nên kéo lại được một phần.

Quái Cấn, mệnh Thổ: Gồm nam sinh năm 1911, 1929, 1938, 1947, 1956, 1965, 1974, 1983, 1992, 2001, 2010, 2019, 2028, 2037 và nữ sinh năm 1918, 1927, 1930, 1936, 1939, 1945, 1948, 1954, 1957, 1963, 1966, 1972, 1975, 1981, 1984, 1990, 1993, 1999, 2002, 2008, 2011, 2017, 2020, 2026, 2029, 2038. Những tuổi này nhà và ban thờ hướng Đông sẽ phạm Lục sát (sao Văn Khúc, hành Thủy), chủ về bất hòa, xấu thứ ba trong Bát trạch. Gia chủ dễ bị mất của, gia đình dễ xảy ra cãi vã, mất việc làm, mất nguồn thu nhập, dễ gặp tai nạn, dễ bị kiện tụng, tình duyên trắc trở, vợ chồng trục trặc, đàn ông trong nhà không lo làm ăn, sa vào rượu chè cờ bạc… Tuy nhiên khi đó tọa ở Tây sẽ được Diên niên nên kéo lại được một phần.

Quái Khôn, mệnh Thổ: Gồm nam sinh năm 1914, 1923, 1926, 1932, 1935, 1941, 1944, 1950, 1953, 1959, 1962, 1968, 1971, 1977, 1980, 1986, 1989, 1995, 1998, 2004, 2007, 2013, 2016, 2022, 2025, 1934 và nữ sinh năm 1915, 1924, 1933, 1942, 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996, 2005, 2014, 2023, 2032. Những tuổi này nhà và ban thờ hướng Đông sẽ phạm Họa hại (sao Lộc Tồn, hành Thổ), chủ về tai họa, xấu thứ tư trong Bát trạch. Gia chủ dễ bị bệnh tật, không hòa thuận, ít may mắn, dễ bị thị phi, thất bại, người nhà bị chia rẽ, mệt mỏi về những chuyện vụn vặt, hay thưa kiện với người ngoài, mất của. Tuy nhiên, khi đó tọa ở Tây sẽ được Thiên y nên kéo lại được một phần.

Lưu ý:

Hướng nhà là hướng mặt tiền của ngôi nhà nhìn ra, thường được xác định là đường vuông góc với mặt tiền ngôi nhà đó. Mặt tiền ngôi nhà là mặt tiếp xúc với không gian chính bên ngoài, thường là mặt có cửa chính của ngôi nhà đó.

Hướng ban thờ là hướng về phía lưng của người đứng lễ, xác định chính xác bằng cách kẻ đường vuông góc với cạnh trước của ban thờ./.

Ý kiến của bạn
Bình luận
Xem thêm bình luận

Đọc thêm

Lên đầu trang
Top