Cụ thể, Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 72/2021/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của UBND tỉnh ban hành quy định Bảng giá đất giai đoạn 2022-2024 tỉnh Bắc Giang.
Bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 10/12/2024 đến hết ngày 31/12/2025; đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 159, khoản 1 Điều 109, khoản 3 Điều 111, khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai 2024.
Giá đất tăng, cơ bản sát với giá thị trường
Theo Bảng giá đất mới, nhóm đất phi nông nghiệp được phân thành 2 loại gồm: Bảng giá đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại đô thị, trục đường giao thông và bảng giá đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại nông thôn.
Trong đó, giá đất ở tại khu vực đô thị và ven các trục đường giao thông cao nhất là 120 triệu đồng/m2, thấp nhất 500 nghìn đồng/m2, tăng trung bình so với Bảng giá giai đoạn 2022 - 2024 từ 1,7- 3,34 lần (tùy theo khu vực).
Đất ở khu vực nông thôn, cao nhất là 14 triệu đồng/m2, thấp nhất 400 nghìn đồng/m2, tăng trung bình so với bảng giá hiện hành nơi ít nhất khoảng 1,1 lần, nơi cao nhất là khu vực nông thôn TP. Bắc Giang gần 4,9 lần.
Tại TP. Bắc Giang, một số tuyến đường có giá đất ở khá cao như: Đường Hoàng Văn Thụ có giá từ 28- 120 triệu đồng/m2 (tùy từng vị trí). Tại đường Lê Lợi, giá đất ở vị trí 1 dao động 50 - 80 triệu đồng/m2. Đường Hùng Vương từ 35- 100 triệu đồng/m2. Đường Quang Trung 95 triệu đồng/m2. Đường Nguyễn Thị Lưu từ 32-90 triệu đồng/m2. Đường Nguyễn Văn Cừ từ 50- 100 triệu đồng/m2…
Giá đất mới cơ bản tăng so với bảng giá cũ do UBND tỉnh Bắc Giang ban hành tháng 12/2021. Theo giá cũ, đường Hoàng Văn Thụ dao động 35 - 50 triệu đồng/m2. Hay đường Lê Lợi vị trí 1 chỉ 25 - 40 triệu đồng/m2.
Cũng theo Bảng giá đất mới, nhóm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm tùy có giá dao động từ 60-70.000 đồng/m2, tùy từng địa phương.
Đất trồng cây lâu năm có giá dao động từ 55 - 65.000 đồng /m2; đất nuôi trồng thủy sản có giá dao động từ 48- 60.000 đồng/m2; đất rừng sản xuất có giá dao động từ 12- 20.000 đồng/m2.
Theo đánh giá, Bảng giá đất mới vừa được tỉnh ban hành cơ bản sát với giá thị trường.
Mức bồi thường, hỗ trợ cho người dân có đất diện thu hồi cao hơn mức giá cũ
So với Bảng giá đất đang áp dụng, khi thu hồi đất thực hiện các dự án, Bảng giá mới có tổng mức bồi thường, hỗ trợ cho người dân có đất diện thu hồi cao hơn mức giá cũ từ khoảng 14 - 47 triệu đồng/ sào.
Cụ thể, đối với đất trồng cây hàng năm khi bị thu hồi có tổng mức bồi thường hỗ trợ khoảng 133 - 155 triệu đồng/sào, tăng từ 40 - 47 triệu đồng/sào.
Đất trồng cây lâu năm khi bị thu hồi có tổng mức bồi thường hỗ trợ từ khoảng 122 - 144 triệu đồng/sào, tăng khoảng 40 - 48 triệu đồng/sào.
Đất nuôi trồng thủy sản khi bị thu hồi có tổng mức bồi thường hỗ trợ từ 107-133 triệu đồng/sào, tăng khoảng 32 - 40 triệu đồng/sào.
Đất rừng sản xuất khi bị thu hồi có tổng mức bồi thường hỗ trợ từ 27 - 45 triệu đồng/sào; tăng khoảng 14 - 17 triệu đồng/sào.
Quyết định số 40 cũng sửa đổi, bổ sung Điều 5: Quy định giá đất một số loại đất chưa có giá trong Bảng giá đất như sau:
"1. Đối với đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản quy định giá đất bằng giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp cùng khu vực, vị trí.
2. Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng quy định giá đất bằng giá đất rừng sản xuất.
3. Đối với đất chăn nuôi tập trung xác định giá đất bằng giá đất nuôi trồng thủy sản.
4. Đối với đất nông nghiệp khác quy định giá đất bằng giá đất trồng cây hàng năm.
5. Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác quy định giá đất bằng giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp cùng khu vực, vị trí.
6. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào các mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh, đất tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt thì xác định giá đất bằng 30% giá đất ở cùng khu vực, vị trí.
7. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng thì căn cứ mục đích sử dụng đất tại quyết định giao đất, cho thuê đất để xác định giá đất theo loại đất cùng khu vực, vị trí".
Ngoài ra, đối với các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn sau khi chia tách, sáp nhập địa giới hành chính, áp dụng giá đất quy định tại quyết định này. Địa danh lấy theo đơn vị hành chính mới sau khi chia tách, sáp nhập.
Xem Quyết định tại đây