Có người hợp nhau hay không?
Trong cuộc sống, việc hai người có tuổi xung khắc hay hợp nhau là có thật. Thực tế trong cuộc sống, chắc bạn cũng từng chứng kiến, có người chẳng thù ghét gì nhau, lợi ích cũng không liên quan, ảnh hưởng đến nhau nhưng cứ ngồi với nhau chỉ câu trước câu sau là hục hoặc. Người này cứ nói câu nào là người kia bắt bẻ và ngược lại, hễ người kia mở miệng là người này chặn họng.
Trong hợp tác làm ăn buôn bán, kinh doanh hay cộng tác trong công việc cũng vậy, có không ít trường hợp bị bạn phản bội mà tán gia bại sản, mất cả cơ đồ. Nhưng lại cũng có rất nhiều người nhờ người hợp tác, cộng sự mà giúp công việc xuôi chèo mát mái, việc làm ăn cứ thế phát triển như có… trời giúp. Chính vì vậy, không ít người khi chọn người hợp tác hay cộng sự ngoài việc tìm hiểu trình độ, năng lực thì họ cũng rất quan tâm đến việc có “hợp” nhau hay không.
Chữ “hợp” ở đây thường rất rộng, bao gồm hợp về tính cách, về quan điểm, về chí hướng, về mục đích… nhưng có một thứ cốt lõi, đó là hợp tuổi. Và suy cho cùng, tính cách, quan điểm… cũng xuất phát từ tuổi, vì thời điểm sinh hình thành nên tính cách.
Việc chọn người cộng sự, cộng tác dựa trên cơ sở hai người vừa hỗ trợ, vừa bổ sung, thậm chí có khi còn là kiềm chế những nhược điểm của nhau để đạt được mục đích chung và mục tiêu của mỗi người. Xích thố là con ngựa quý nhưng chỉ có Lã Bố hay Quan Công mới điều khiển được nó. Ngụy Diên được Khổng Minh sử dụng như một mãnh tướng nhưng chính Khổng Minh lại ngầm để lại di lệnh lập kế giết đi vì biết khi không có ông, Ngụy Diên sẽ làm phản.
Có một số yếu tố là cơ sở cho việc chọn tuổi hợp nhau, đó là dựa vào Cung mệnh, vào Thiên can Địa chi và vào Niên mệnh; trong đó Cung mệnh là quan trọng nhất.
Cách xem cung mệnh hợp nhau
Mỗi người với năm sinh của mình sẽ có Cung mệnh (Mệnh cung) khác nhau. Cung mệnh của từng người được xác định bằng một quẻ (Mệnh quái) trong Bát quái Tiên thiên gồm: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn Khảm, Cấn, Khôn, vì vậy còn được gọi là Cung phi hay Thiên mệnh để phân biệt với Niên mệnh tính theo Ngũ hành trong Lục thập hoa giáp (như Thiên thượng Hỏa, Bình địa Mộc, Kiếm phong Kim…). Tám quẻ trên được chia thành Đông tứ mệnh gồm các quẻ Chấn, Tốn, Ly, Khảm và Tây tứ mệnh gồm Càn, Khôn, Cấn, Đoài.
Khi xem tuổi của hai người có hợp nhau không thực chất là xem quẻ mệnh của hai người đó sẽ biến đổi như thế nào khi kết hợp với nhau (biến hào nào trong 3 hào của quẻ). Kết quả của sự biến hào đó ứng với một sao và một cung trong Bát trạch; trong đó 4 cung tốt là Sinh khí, Thiên y, Diên niên (có sách gọi là Phúc đức) và Phục vị; 4 sao xấu là Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại. Tuy nhiên, cách biến hào này rất khó nhớ và nếu ai chưa hiểu Kinh dịch sẽ khó mà tính được. Vì vậy chúng tôi đưa ra cách tính đơn giản hơn, đó là chỉ việc nhớ những người có mệnh quái trong cùng Đông tứ mệnh hay cùng Tây tứ mệnh chính là có tuổi hợp nhau là được. Đông tứ mệnh gồm các quẻ: Chấn, Tốn, Ly, Khảm; còn Tây tứ mệnh gồm các quẻ: Càn, Khôn, Cấn, Đoài.
Cách tính mệnh quái như sau: Lấy các số của năm sinh (năm dương lịch nhưng tương ứng với năm âm lịch) cộng lại rồi chia cho 9, số dư được chọn để tính cung mệnh. Trường hợp số cộng lại nhỏ hơn 9 thì lấy chính số đó, còn nếu chia hết cho 9 thì là chính số 9. Các số cuối cùng tìm được tương ứng với Mệnh quẻ như sau:
Đối với nam: 1: Khảm, 2: Ly, 3: Cấn, 4: Đoài, 5: Càn, 6 và 9: Khôn, 7: Tốn, 8: Chấn.
Đối với nữ: 1 và 4: Cấn, 2: Càn, 3: Đoài, 5: Ly, 6: Khảm, 7: Khôn, 8: Chấn, 9: Tốn.
Ví dụ: Người nam tuổi Đinh Mão hợp tác làm ăn với một người nữ tuổi Kỷ Tỵ. Ta biết được tuổi Đinh Mão tương ứng với năm sinh 1987, ta có: 1 + 9 + 8 + 7 = 25 : 9 = 2 dư 7, như vậy người nam sẽ có mệnh quái Tốn. Còn tuổi Kỷ Tỵ tương ứng với năm dương lịch 1989, ta có: 1 + 9 + 8 + 9 = 27 : 9 = 3, lấy số 9 để tính, như vậy người nữ này có mệnh quái Tốn.
Như vậy Cung mệnh của hai người này cùng trong Đông tứ mệnh nên hợp tuổi, hợp tác làm ăn với nhau sẽ tốt.
Để đơn giản cho các bạn, chúng tôi lập bảng tính sẵn cung mệnh, bạn chỉ cần căn cứ năm sinh của mình và của đối tác rồi tra bảng này xem có cung mệnh gì rồi xem có trong cùng Đông hay Tây tứ mệnh không, nếu cùng thì hợp nhau, còn nếu một người Đông tứ mệnh, một người Tây tứ mệnh là không hợp nhau.
NĂM SINH (tính theo năm âm lịch tương ứng |
MỆNH NAM |
MỆNH NỮ |
1940, 1949, 1958, 1967, 1976, 1985, 1994, 2003, 2012, 2021 |
Càn |
Ly |
1941, 1950, 1959, 1968, 1977, 1986, 1995, 2004, 2013, 2022 |
Khôn |
Khảm |
1942, 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996, 2005, 2014, 2023 |
Tốn |
Khôn |
1943, 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997, 2006, 2015, 2024 |
Chấn |
Chấn |
1944, 1953, 1962, 1971, 1980, 1989, 1998, 2007, 2016, 2025 |
Khôn |
Tốn |
1945, 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999, 2008, 2017, 2026 |
Khảm |
Cấn |
1946, 1955, 1964, 1973, 1982, 1991, 2000, 2009, 2018, 2027 |
Ly |
Càn |
1947, 1956, 1965, 1974, 1983, 1992, 2001, 2010, 2019, 2028 |
Cấn |
Đoài |
1948, 1957, 1966, 1975, 1984, 1993, 2002, 2011, 2020, 2029 |
Đoài |
Cấn |
Chi tiết hơn, bạn còn có thể tính được mức độ tốt xấu khi hai cung mệnh kết hợp với nhau theo mức độ từ tốt nhất là: Sinh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Cụ thể là:
+ Tuổi cùng Đông tứ mệnh – hợp nhau:
Chấn với Ly: Sinh khí
Chấn với Tốn: Phúc đức (Diên niên)
Chấn với Khảm: Thiên y
Chấn với Chấn: Phục vị
Ly với Tốn: Thiên y
Ly với Khảm: Phúc đức (Diên niên)
Ly với Ly: Phục vị
Tốn với Khảm: Sinh khí
Tốn với Tốn: Phục vị
Khảm với Khảm: Phục vị
+ Tuổi cùng Tây tứ mệnh – hợp nhau:
Càn với Khôn: Phúc đức (Diên niên)
Càn với Đoài: Sinh khí
Càn với Cấn: Thiên y
Càn với Càn: Phục vị
Khôn với Đoài: Thiên y
Khôn với Cấn: Sinh khí
Khôn với Khôn: Phục vị
Đoài với Cấn: Phúc đức (Diên niên)
Đoài với Đoài: Phục vị
Cấn với Cấn: Phục vị
Xem Thiên can và Địa chi:
Tức là hai người có tuổi mà can, chi hợp nhau; nếu hợp cả can và chi là tốt nhất, nếu không thì hợp một trong hai loại trên đều được, trong đó hợp chi hơn hợp can. Cụ thể như sau:
Về hàng Can: Giáp hợp Kỷ; Ất hợp Canh; Bính hợp Tân; Đinh hợp Nhâm; Mậu hợp Quý.
Về hàng Chi:
Chi Nhị hợp: Tý hợp Sửu; Dần hợp Hợi; Mão hợp Tuất; Thìn hợp Dậu; Tị hợp Thân; Ngọ hợp Mùi.
Chi Tam hợp: Tị – Dậu – Sửu hợp thành Kim cục; Hợi – Mão – Mùi hợp thành Mộc cục; Dần – Ngọ – Tuất hợp thành Hỏa cục; Thân – Tý – Thìn hợp thành Thủy cục.
Xem Niên mệnh:
Mỗi năm sinh của một người có một Niên mệnh tính theo can chi trong Lục thập hoa giáp. Niên mệnh của người nam và người nữ sinh cùng một năm là giống nhau và 60 năm vòng hoa giáp này lại lặp lại. Niên mệnh tính theo Ngũ hành, ví dụ như người sinh năm Đinh Dậu là Sơn hạ Hỏa, người sinh năm Kỷ Hợi là Bình địa Mộc… Ngũ hành gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ; trong đó Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Cùng hành gọi là tương hòa; ví dụ như cùng mệnh Thổ, cùng mệnh Kim… Chọn người cộng tác tốt nhất là tương sinh, thứ hai là tương hòa.
Trong ba yếu tố trên gồm Cung mệnh, Can chi và Niên mệnh thì Cung mệnh là quan trọng nhất, hai yếu tố sau là phụ. Như vậy, dựa vào cách hướng dẫn trên, bạn hoàn toàn có thể tự xem mình và người hợp tác có hợp tuổi nhau hay không.