Theo đó, dự án Nhà ở xã hội tại Khu đất chung cư số 3 và Khu đất chung cư số 5, thuộc Khu B – Khu dân cư Nam cầu Cẩm Lệ có mục tiêu nhằm đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; khác thác kinh doanh phần thương mại, dịch vụ, tiện ích đồng bộ để đáp ứng nhu cầu của cư dân trong dự án.
Đối với dự án Nhà ở xã hội tại Khu đất chung cư số 3 thuộc Khu B – Khu dân cư Nam cầu Cẩm Lệ có diện tích khu đất 17.111m2; diện tích đất xây dựng khoảng 9.753m2; tổng diện tích sàn khoảng 86.435m2; số lượng tầng dự kiến là 1 tầng hầm, 12 – 15 tầng nổi + tầng kỹ thuật với 719 căn hộ chung cư đáp ứng quy mô dân số 1.803 người. Tổng vốn đầu tư dự kiến của dự án khoảng 1.015,78 tỷ đồng, trong đó chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự kiến khoảng 784,5 triệu đồng.
Dự án Nhà ở xã hội tại Khu đất chung cư số 5 thuộc Khu B – Khu dân cư Nam cầu Cẩm Lệ có diện tích khu đất 29.375m2; diện tích đất xây dựng khoảng 15.863m2; tổng diện tích sàn khoảng 145.998m2; số lượng tầng dự kiến là 1 tầng hầm, 12 – 15 tầng nổi + tầng kỹ thuật với 1.236 căn hộ chung cư đáp ứng quy mô dân số khoảng 3.095 người. Tổng vốn đầu tư dự kiến của dự án khoảng 1.738,34 tỷ đồng, trong đó chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự kiến khoảng 1,34 tỷ đồng.
Cơ cấu sản phẩm nhà ở của 2 dự án gồm nhà ở xã hội để bán, cho thuê đối với các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội theo quy định pháp luật về nhà ở; nhà ở thương mại bán theo giá kinh doanh thương mại nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được thiết kế theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu từ 25 – 70m2, đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đề xuất cho phép điều chỉnh tăng diện tích tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
Tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ xây dựng cơ bản, đưa công trình vào hoạt động hoặc khai thác vận hành trong vòng 3 năm tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất thực hiện dự án.
Về năng lực nhà đầu tư, UBND TP. Đà Nẵng yêu cầu nhà đầu phải thu xếp 20% tổng mức đầu tư (vốn đầu tư) của dự án. Số lượng dự án mà nhà đầu tư hoặc thành viên tham gia liên danh hoặc đối tác cùng thực hiện đã tham gia với vai trò là nhà đầu tư góp vốn chủ sở hữu hoặc nhà thầu chính là 1 dự án (quy đổi loại 1). Theo đó, loại 1 gồm dự án trong lĩnh vực tương tự với lĩnh vực của dự án đang xét là dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở (trừ nhà ở riêng lẻ) mà nhà đầu tư tham gia với vai trò nhà đầu tư góp vốn chủ sở hữu, đã hoàn thành hoặc hoàn thành phần lớn trong vòng 7 năm trở lại và đáp ứng các điều kiện: có tổng mức đầu tư tối thiểu là 60% tổng mức đầu tư của dự án đang xét; nhà đầu tư đã góp vốn chủ sở hữu với giá trị tối thiểu là 70% yêu cầu về vốn chủ sở hữu của dự án đang xét.
Loại 2 là dự án trong lĩnh vực tương tự với lĩnh vực của dự án đang xét là dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở (trừ nhà ở riêng lẻ) mà nhà đầu tư đã tham gia với vai trò là nhà thầu chính xây lắp, đã hoàn thành hoặc hoàn thành phần lớn trong vòng 4 năm trở lại và có giá trị tối thiểu là 70% giá trị công việc tương ứng của dự án đang xét. Loại 3 là dự án trong lĩnh vực tương tự với lĩnh vực của dự án đang xét là dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở (trừ nhà ở riêng lẻ) mà đối tác tham gia với vai trò là nhà thầu chính xây lắp, đã hoàn thành hoặc hoàn thành phần lớn trong vòng 4 năm trở lại và có giá trị tối thiểu bằng 70% giá trị công việc tương ứng của dự án đang xét.
UBND TP. Đà Nẵng quy định: Đối với nhà đầu tư liên danh, vốn chủ sở hữu của liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh. Đồng thời, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh được đánh giá là không đáp ứng thì nhà đầu tư liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%. Kinh nghiệm thực hiện dự án của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.