Aa

Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất: Hướng dẫn mới nhất về thủ tục và quyền lợi

Thứ Hai, 29/09/2025 - 09:24

Khi bố mẹ qua đời, vấn đề chia đất đai thường là mối quan tâm lớn của các thành viên trong gia đình. Hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan sẽ giúp bạn xử lý tình huống này một cách minh bạch và đúng luật. Cùng tìm hiểu luật chia đất đai khi bố mẹ mất và các thủ tục cần thiết.

Khi cha mẹ qua đời, câu hỏi “luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất” không còn là sự tò mò mà đã trở thành vấn đề thiết thực với nhiều gia đình. Trường hợp bố mẹ có di chúc hay không có di chúc thì thủ tục chia đất như thế nào? Pháp luật quy định bố mẹ chia đất cho con cần thủ tục gì, quyền thừa kế của chú bác có hay không, cũng như thời hạn mất quyền chia tài sản thừa kế là bao lâu? Những vấn đề này sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý về chia đất đai khi bố mẹ mất

Theo quy định của luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất, các vấn đề liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất được điều chỉnh chủ yếu bởi Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung). Khi cha mẹ - chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất - qua đời, tài sản này sẽ trở thành di sản thừa kế và được chia theo hai trường hợp cơ bản.

Trường hợp thứ nhất, nếu người mất để lại di chúc hợp pháp, việc phân chia đất đai sẽ tuân thủ theo ý chí ghi trong di chúc đó. Trường hợp thứ hai, nếu không có di chúc, thì tài sản được giải quyết theo pháp luật, gọi là thừa kế theo pháp luật, tức chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (thường là vợ/chồng, cha mẹ, con ruột, con nuôi hợp pháp).

Điểm quan trọng là thời điểm mở thừa kế chính là thời điểm người để lại tài sản qua đời, kể từ đó quyền và nghĩa vụ liên quan đến di sản được xác lập. Như vậy, việc chia đất trong trường hợp cha mẹ mất mà không để lại di chúc không phải tùy ý, mà phải tuân theo những quy định chặt chẽ của pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo công bằng và hạn chế tranh chấp phát sinh.

Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất: Hướng dẫn mới nhất về thủ tục và quyền lợi- Ảnh 1.

Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất được quy định rõ trong Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai. Ảnh minh họa: LuatVietNam

Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất: các trường hợp cụ thể và thủ tục

Chia đất khi cha mẹ mất có di chúc

Nếu cha mẹ để lại di chúc hợp lệ, các con sẽ được hưởng tài sản theo đúng sự phân chia được ghi trong di chúc đó. Một bản di chúc hợp pháp cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp lý, chẳng hạn như: Nội dung phải rõ ràng, cụ thể; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc; có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo quy định trong những trường hợp bắt buộc. Ngoài ra, di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và phải đảm bảo người lập di chúc có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tại thời điểm lập.

Trường hợp di chúc không hợp pháp (ví dụ: người lập di chúc bị ép buộc, lừa dối; di chúc không đáp ứng hình thức công chứng, chứng thực theo quy định; hoặc người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt) thì điều khoản trong di chúc sẽ không có hiệu lực. Khi đó, di sản sẽ được phân chia theo pháp luật thay vì di chúc. Ngược lại, nếu di chúc được xác nhận là hợp lệ, những người thừa kế theo di chúc sẽ được nhận phần di sản đúng như ý chí của cha mẹ để lại, và cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào đó để thực hiện thủ tục phân chia, sang tên quyền sử dụng đất cho người thừa kế.

Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất: Hướng dẫn mới nhất về thủ tục và quyền lợi- Ảnh 2.

Con cái sẽ được hưởng tài sản theo đúng sự phân chia được ghi trong di chúc hợp lệ của cha mẹ đã mất (nếu có). Ảnh minh họa: Thư viện pháp luật

Chia đất khi cha mẹ mất không có di chúc (thừa kế theo pháp luật)

Ai được hưởng thừa kế?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp cha mẹ mất mà không để lại di chúc, tài sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật, gọi là thừa kế theo pháp luật. Người thừa kế sẽ được xác định theo từng hàng thừa kế cụ thể.

Hàng thừa kế thứ nhất: bao gồm vợ hoặc chồng của người đã mất, các con đẻ, con nuôi hợp pháp, cùng với cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi. Đây là nhóm có quyền ưu tiên hưởng di sản trước tiên.

Nếu ở hàng thừa kế thứ nhất không còn ai đủ điều kiện hưởng thừa kế, quyền này sẽ chuyển sang hàng thừa kế thứ hai, gồm: ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người đã mất, và cháu ruột mà người để lại tài sản là ông/bà.

Việc chia thừa kế theo hàng nhằm đảm bảo tính công bằng, ưu tiên quyền lợi cho những người thân cận nhất của người mất. Nếu không có người ở hàng thứ nhất, những người ở hàng tiếp theo mới được xem xét nhận tài sản.

Nguyên tắc chia

  • Các đồng thừa kế cùng hàng chia phần di sản bằng nhau.
  • Chỉ khi không có người nào ở hàng trước mới đến hàng sau được hưởng

Thủ tục nhận thừa kế đất đai không có di chúc

Trong trường hợp cha mẹ mất mà không để lại di chúc, việc phân chia đất đai sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật. Thủ tục này được pháp luật quy định khá rõ ràng, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đồng thừa kế và hạn chế tối đa tranh chấp xảy ra. Người thừa kế cần tuân thủ đúng quy trình từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến các bước sang tên quyền sử dụng đất. Dưới đây là các bước cơ bản mà bạn cần nắm rõ:

- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: giấy chứng tử, giấy tờ cá nhân của người để lại di sản và người thừa kế, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tài sản, giấy tờ chứng minh quan hệ cha mẹ - con, vợ chồng.

- Bước 2: Nộp văn bản khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản tại tổ chức công chứng hoặc UBND cấp xã, tùy nơi có tài sản. Văn bản này sau đó công chứng/chứng thực.

- Bước 3: Niêm yết tại địa phương nơi có đất và nơi người mất cư trú để thông báo rộng rãi nếu có ai tranh chấp.

- Bước 4:Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, thực hiện thủ tục biến động đất đai.

Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất: Hướng dẫn mới nhất về thủ tục và quyền lợi- Ảnh 3.

Khi cha mẹ mất mà không để lại di chúc, tài sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Ảnh minh họa: Luật Đại Hà

Thủ tục tặng cho đất đai cho con khi bố mẹ còn sống

Khi cha mẹ muốn tặng cho đất đai (chuyển quyền sử dụng đất) cho con lúc còn sống, luật có những quy định rõ để việc chuyển giao hợp pháp, tránh tranh chấp. Dưới đây là thủ tục và hồ sơ cần thiết:

  • Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con, bao gồm các bên liên quan; nếu đất là tài sản chung, phải có giấy chứng nhận kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền; văn bản thể hiện rõ loại đất, diện tích, ranh giới, thời hạn sử dụng đất nếu có.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), giấy tờ tùy thân của cha mẹ và con (CMND/CCCD hoặc hộ chiếu), giấy tờ chứng minh quan hệ con - cha mẹ, sổ hộ khẩu
  • Hồ sơ đăng ký biến động/ sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất sau khi hợp đồng tặng cho đã được công chứng/chứng thực.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu có, thường là lệ phí hành chính, lệ phí trước bạ, thuế nếu không được miễn theo quy định cha mẹ cho con.

Các lưu ý quan trọng khi chia đất đai và thừa kế

  • Xác định rõ tài sản là riêng hay chung,nếu là tài sản chung của cha mẹ thì việc chia có thể phức tạp hơn.
  • Thực hiện các thủ tục công chứng/chứng thực và đăng ký đất đai để tên chủ quyền rõ ràng.
  • Quan tâm tới nghĩa vụ tài chính: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nếu có, trừ trường hợp miễn theo luật.
  • Thỏa thuận rõ phần di sản trong gia đình để tránh tranh chấp; nếu có di chúc cần đảm bảo hợp pháp về hình thức và nội dung.

Một số câu hỏi thường gặp về luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất

Cha mẹ qua đời bao lâu thì các con mất quyền chia tài sản thừa kế?

Theo pháp luật Việt Nam, quyền thừa kế không có thời hiệu mất nếu không có thỏa thuận hay quyết định pháp lý nào loại trừ. Tuy nhiên, nếu có tranh chấp, việc khởi kiện chia tài sản có thời hiệu: với bất động sản là 30 năm.

Bố mẹ mất không có di chúc - chú bác có được chia thừa kế nhà đất?

Có, nếu các hàng thừa kế trước (vợ/chồng, con, cha mẹ) không còn hoặc không có người nhận, chú bác thuộc hàng thừa kế thứ hai hoặc thứ ba có thể được hưởng phần di sản.

Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?

Nếu đất là tài sản riêng của cha mẹ thì không cần chữ ký của các con khác. Nhưng nếu là tài sản chung của gia đình (ví dụ phần đồng sở hữu) thì có thể cần sự đồng thuận của những người có quyền liên quan.

Như vậy, luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất, dù có di chúc hay không, đã được quy định rõ trong luật hiện hành nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên thừa kế. Việc bố mẹ chia đất cho con cần thỏa thuận hợp đồng, công chứng/tặng cho hoặc thực hiện thủ tục thừa kế theo pháp luật nếu không có di chúc. Hiểu rõ các điều kiện, thủ tục và quyền lợi sẽ giúp các con và người thân tiến hành đúng quy định, tránh tranh chấp và đảm bảo sự bình đẳng.

Ý kiến của bạn
Bình luận
Xem thêm bình luận

Đọc thêm

Thương hiệu dẫn đầu

Lên đầu trang
Top