Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2014, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Điều 115 cũng xác định rõ quyền tài sản là quyền có thể định giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
![Mất sổ đỏ có phải là mất tài sản không? Cần chú ý gì khi mất sổ đỏ để tránh rắc rối?- Ảnh 1. Mất sổ đỏ có phải là mất tài sản không? Cần chú ý gì khi mất sổ đỏ để tránh rắc rối?- Ảnh 1.](https://cdn1z.reatimes.vn/thumb_w/864/652356615132086272/2025/2/10/so-do-1-17391827118111561722794.jpg)
Mất sổ đỏ có làm sao không? Ảnh minh họa
Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu hợp pháp của người sử dụng đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận bao gồm nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất.
Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) chỉ là giấy tờ ghi nhận quyền tài sản, không phải tài sản. Việc mất sổ đỏ không đồng nghĩa với việc mất quyền sở hữu đất hay tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp mất sổ đỏ, người dân cần khai báo với cơ quan chức năng để được hướng dẫn thủ tục cấp lại.
Theo Điều 39 Nghị định 101/2024, người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cấp lại giấy chứng nhận khi bị mất, với các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cần nộp đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 11/ĐK tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, gồm Bộ phận một cửa, Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Kiểm tra và xử lý hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra thông tin về giấy chứng nhận đã cấp trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Nếu phát hiện giấy chứng nhận đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc thuộc diện tranh chấp, cơ quan sẽ thông báo và trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin đến UBND cấp xã nơi có đất, đồng thời đăng tin mất giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương trong 15 ngày. Chi phí đăng tin do người sử dụng đất chi trả.
Bước 3: Công khai thông tin tại UBND cấp xã
UBND cấp xã nơi có đất sẽ niêm yết công khai thông tin mất giấy chứng nhận tại trụ sở và điểm dân cư trong vòng 15 ngày. Đồng thời, cơ quan này tiếp nhận phản ánh liên quan trong thời gian niêm yết.
Sau khi kết thúc thời gian niêm yết, UBND cấp xã lập biên bản và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 5 ngày.
Bước 4: Cấp lại giấy chứng nhận
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành hủy giấy chứng nhận đã mất, cập nhật thông tin trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai, sau đó cấp lại giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất.
Trường hợp mất trang bổ sung của giấy chứng nhận
Nếu trang bổ sung của giấy chứng nhận cấp trước khi Nghị định 101/2024 có hiệu lực bị mất, người sử dụng đất cần nộp đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 11/ĐK kèm theo bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra thông tin trên trang bổ sung và trong cơ sở dữ liệu đất đai, sau đó cấp lại giấy chứng nhận với các thông tin cập nhật.