Năm Nhâm Tý (tương ứng với năm 1972 dương lịch) có tiết Lập xuân rơi vào ngày 21 tháng 12 năm Tân Hợi (5/2/1972). Vì năm âm lịch khởi đầu từ tiết Lập xuân (xem bài “Hướng ban thờ cho tuổi Giáp Tý”), nên tuổi Nhâm Tý – 1972 được tính cho những người sinh từ ngày 21 tháng 12 năm Tân Hợi đến ngày 1 tháng Giêng năm Quý Sửu.
Tức từ ngày 5/2/1972 đến ngày 3/2/1973 dương lịch.
Tuổi Nhâm Tý, cả nam và nữ đều có Niên mệnh (còn gọi là Sinh mệnh) là Tang Đố Mộc khắc Ốc Thượng Thổ. Mệnh này dùng để xem Tử vi, còn muốn xem phong thủy (cả hướng nhà, hướng ban thờ, hướng bếp và màu sắc, con số hợp với tuổi…) phải căn cứ vào Thiên mệnh (tức Cung mệnh hay Mệnh quái).
Khi phi cung Bát quái, ta tính được người nam tuổi 1972 Nhâm Tý có Mệnh quái Khảm. Theo Kinh Dịch, Khảm là Nước, có ngũ hành Thủy thuộc Đông tứ mệnh. Như vậy người nam tuổi này có Cung mệnh Thủy, sinh cho Niên mệnh hành Mộc khắc và thuộc Đông tứ trạch.
Du niên Bát quái theo Đông tứ trạch cho người cung Khảm, mệnh Thủy sẽ có các hướng tốt hợp tuổi như sau:
Hướng Đông Nam: được Sinh khí.
Hướng Đông: được Thiên y.
Hướng Nam: được Diên niên.
Hướng Bắc: được Phục vị.
Các hướng không hợp tuổi là:
Hướng Tây Nam: phạm Tuyệt mệnh.
Hướng Đông Bắc: phạm Ngũ quỷ.
Hướng Tây Bắc: phạm Lục sát.
Hướng Tây: phạm Họa hại.
Hướng Đông Nam: Được Sinh khí (thuộc sao Tham Lang), chủ về việc vượng tốt cho con người. Sinh khí là cung tốt nhất trong bốn cung tốt của Bát trạch, tốt cho cả sức khỏe, tài lộc và đường con cái, được trường thọ. Hướng này đặc biệt có lợi cho nam giới. Hướng này cũng lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người.
Hướng Đông: Được Thiên y (thuộc sao Cự Môn) chủ về sức khỏe. Thiên y là cung tốt thứ hai trong Bát trạch. Hướng này đặc biệt tốt với nữ giới. Được hướng này gia đình không bị bệnh tật, được trường thọ, tiền của tăng thêm, thịnh vượng, hạnh phúc, có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như được quý nhân phù trợ.
Hướng Nam: Được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận. Diên niên là cung tốt thứ ba trong Bát trạch. Được hướng này cũng khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Đây là cung hòa thuận nên rất tốt cho ngoại giao, quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Đặc biệt, người quẻ Khảm đặt hướng này không những được hướng tốt mà còn được tọa ở Bắc cũng khá tốt vì thuộc Phục vị (sao Tả Phù) chủ về bình yên. Đây là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ (vì ban thờ thuộc tĩnh). Được cung này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ vợ con đều tốt.
Hướng Bắc: Được Phục vị (thuộc sao Tả Phù) chủ về bình yên. Phục vị là cung tốt thứ tư trong Bát trạch, là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ (vì ban thờ thuộc tĩnh). Được hướng này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Không những thế, nếu người quẻ Khảm chọn hướng Bắc còn được cả tọa tốt ở Nam vì được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận, như vậy là được cả tọa và hướng tốt. Tọa Diên niên cũng khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn, cũng là cung hòa thuận nên tốt cho ngoại giao và quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Các hướng còn lại không hợp tuổi không nên đặt ban thờ, nhất là hướng Tây Nam phạm Tuyệt mệnh rất xấu.
Đối với chủ nhà là nữ:
Khi phi cung Bát quái, ta tính được người nữ tuổi 1972 Nhâm Tý có Mệnh quái Cấn. Theo Kinh Dịch, Cấn là Núi, có ngũ hành Thổ thuộc Tây tứ mệnh. Như vậy người nữ tuổi này có Cung mệnh Thổ, bị Niên mệnh hành Mộc khắc và thuộc Tây tứ trạch.
Du niên Bát quái theo Tây tứ trạch cho người cung Cấn, mệnh Thổ sẽ có các hướng tốt sau:
Hướng Tây Nam: được Sinh khí,
Hướng Tây Bắc: được Thiên y,
Hướng Tây: được Diên niên
Hướng Đông Bắc: được Phục vị.
Các hướng xấu gồm:
Hướng Đông Nam: phạm Tuyệt mệnh,
Hướng Bắc: phạm Ngũ quỷ,
Hướng Đông: phạm Lục sát,
Hướng Nam: phạm Họa hại.
Hướng Tây Nam: Được Sinh khí (thuộc sao Tham Lang), chủ về việc vượng tốt cho con người. Sinh khí là cung tốt nhất trong bốn cung tốt của Bát trạch, tốt cho cả sức khỏe, tài lộc và đường con cái, được trường thọ. Hướng này đặc biệt có lợi cho nam giới. Hướng này cũng lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người.
Không những được hướng tốt, nếu người cung Cấn chọn hướng này còn có tọa ở Đông Bắc cũng tốt vì được Phục vị. Phục vị (thuộc sao Tả Phù) chủ về bình yên. Đây là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ, vì ban thờ thuộc tĩnh. Được cung này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Hướng Tây Bắc: Được Thiên y (thuộc sao Cự Môn) chủ về sức khỏe. Thiên y là cung tốt thứ hai trong Bát trạch. Hướng này đặc biệt tốt với nữ giới. Được hướng này gia đình không bị bệnh tật, được trường thọ, tiền của tăng thêm, thịnh vượng, hạnh phúc, có âm lực trợ giúp lúc nguy nan như được quý nhân phù trợ.
Hướng Tây: Được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận. Diên niên là cung tốt thứ ba trong Bát trạch. Được hướng này cũng khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Đây là cung hòa thuận nên rất tốt cho ngoại giao và quan hệ xã hội cũng như trong gia đình.
Hướng Đông Bắc: Được Phục vị (thuộc sao Tả Phù) chủ về bình yên. Phục vị là cung tốt thứ tư trong Bát trạch, là cung bình yên, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc đặt ban thờ (vì ban thờ thuộc tĩnh). Được hướng này sẽ vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái đều tốt.
Không những thế, nếu người quẻ Cấn chọn hướng Đông Bắc còn có tọa tốt ở Tây Nam vì được Diên niên (thuộc sao Vũ Khúc) chủ về hòa thuận. Cung này cũng khá tốt vì gia đình hạnh phúc lâu dài, sống hòa thuận và sung túc, tốt cho tài lộc, nhân khẩu và thường gặp may mắn. Đây là cung hòa thuận nên tốt cho ngoại giao và quan hệ xã hội cũng như trong gia đình. Như vậy là được cả hướng và tọa.
Các hướng còn lại không hợp tuổi không nên đặt ban thờ, nhất là hướng Đông Nam phạm Tuyệt mệnh rất xấu./.