Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở
UBND tỉnh Thái Bình quy định điều kiện, tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở (thực hiện khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024).
Theo đó, điều kiện bồi thường bằng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thuộc nhóm đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân là hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được bồi thường bằng đất nông nghiệp khác với loại đất thu hồi tại các quỹ đất đã được UBND cấp huyện bố trí, xác định để thực hiện bồi thường bằng đất. Điều kiện còn lại là địa phương có quỹ đất để bồi thường.
Quỹ đất để bồi thường phải được UBND cấp huyện xác định cụ thể tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và đủ điều kiện để giao đất cho người được bồi thường bằng đất trước khi thực hiện thu hồi đất.
UBND tỉnh đặt ra tỷ lệ quy đổi cho loại đất này là cứ 1m2 đất nông nghiệp bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường về đất thì được bồi thường bằng 1m2 đất nông nghiệp có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
Trong trường hợp bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất thuộc nhóm đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, cần có đầy đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do được giao hoặc nhận thừa kế từ người được Nhà nước giao đất theo Quyết định số 652/QĐ-UB ngày 17/11/1993, Quyết định số 948/2000/QĐ-UB ngày 25/9/2000 của UBND tỉnh (không áp dụng đối với phần diện tích bị thu hồi có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, nhận tặng, cho quyền sử dụng đất nông nghiệp), khi Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất.
Thứ hai, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được bồi thường bằng đất ở tại các quỹ đất đã được UBND cấp huyện bố trí, xác định để thực hiện bồi thường bằng đất.
Thứ ba, địa phương có quỹ đất để bồi thường. Quỹ đất để bồi thường phải được UBND cấp huyện xác định cụ thể và đủ điều kiện để giao đất cho người được bồi thường bằng đất trước khi thực hiện thu hồi đất.
Thứ tư, bị thu hồi từ 2.000m2 đất nông nghiệp đủ điều kiện được bồi thường về đất trở lên. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là diện tích trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và tính theo từng quyết định thu hồi đất (không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các dự án thu hồi đất trước đó). Người có đất bị thu hồi phải là người trực tiếp được Nhà nước giao đất nông nghiệp hoặc người nhận thừa kế đối với diện tích đất nông nghiệp được giao; đồng thời không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024.
Tỷ lệ quy đổi được quy định như sau:
Thu hồi từ 2.000m2 đến 2.500m2 thì được bồi thường bằng 01 lô đất theo quy hoạch chi tiết khu đất bố trí cho việc bồi thường được phê duyệt, có diện tích không quá 70m2 đối với lô đất ở tại đô thị hoặc không quá 90m2 đối với lô đất ở tại nông thôn.
Thu hồi từ trên 2.500m2 đến 3.000m2 thì được bồi thường bằng 01 lô đất theo quy hoạch chi tiết khu đất bố trí cho việc bồi thường được phê duyệt, có diện tích không quá 90m2 đối với lô đất ở tại đô thị hoặc không quá 120m2 đối với lô đất ở tại nông thôn.
Thu hồi từ trên 3.000m2 trở lên thì được bồi thường bằng 01 hoặc 02 lô đất theo quy hoạch chi tiết khu đất bố trí cho việc bồi thường được phê duyệt, có tổng diện tích không quá 120m2 đối với lô đất ở tại đô thị hoặc không quá 150m2 đối với lô đất ở tại nông thôn.
Ngoài ra, UBND tỉnh cũng quy định bồi thường bằng cho thuê đất thương mại, dịch vụ theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, thời hạn sử dụng đất 50 năm khi Nhà nước thu hồi đất ở của tổ chức kinh tế.
Điều kiện gồm có: Tổ chức kinh tế có nhu cầu được bồi thường bằng đất thương mại, dịch vụ tại các quỹ đất đã được UBND cấp huyện bố trí, xác định để thực hiện bồi thường bằng đất; lập đề xuất, thực hiện thủ tục về đầu tư và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư trong thời hạn thông báo thu hồi đất; địa phương có quỹ đất để bồi thường.
Về tỷ lệ quy đổi, diện tích đất thương mại, dịch vụ được bồi thường bảo đảm phù hợp với diện tích lô đất quy hoạch và phù hợp với chủ trương đầu tư dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng diện tích đất thương mại, dịch vụ được bồi thường không vượt quá 05 lần diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường về đất.
Giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Tái định cư sau khi bị thu hồi đất
Thực hiện khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024, Quyết định 34 quy định: Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở thì diện tích 01 suất tái định cư tối thiểu bằng diện tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa theo quy định của UBND tỉnh.
Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích 01 suất tái định cư tối thiểu bằng diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng tiền làm cơ sở để thực hiện hỗ trợ tái định cư, giá trị một suất tái định cư tối thiểu được xác định như sau:
Đối với trường hợp được tái định cư bằng đất ở tại khu vực đô thị: Giá trị một suất tái định cư tối thiểu = Giá giao đất tại vị trí tái định cư x Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại đô thị sau khi tách thửa.
Đối với trường hợp được tái định cư bằng đất ở tại khu vực nông thôn: Giá trị một suất tái định cư tối thiểu = Giá giao đất tại vị trí tái định cư x Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại nông thôn sau khi tách thửa.
Đối với trường hợp được tái định cư bằng nhà ở: Giá trị một suất tái định cư tối thiểu = Đơn giá xây dựng 1m2 sàn nhà ở theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình nhà ở chung cư có số tầng nhỏ hơn hoặc bằng 5 không có tầng hầm do Bộ Xây dựng ban hành x Diện tích tối thiểu của căn hộ chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở./.