9 trường hợp xây dựng không cần giấy xin phép
Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), quy định cụ thể các trường hợp xây nhà không cần xin giấy phép xây dựng gồm:
1. Công trình bí mật Nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Theo đó, nội dung sửa chữa và cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
5. Các công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
6. Các công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.
8. Công trình nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
Chủ đầu tư xây dựng công trình được quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Những trường hợp nêu trên không cần phải xin giấy phép xây dựng. Còn các trường hợp khác sẽ cần phải có giấy phép xây dựng nếu không chủ đầu tư sẽ phải chịu phạt theo quy định của pháp luật.
Xây dựng không phép bị phạt bao nhiêu?
Theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, các hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng (trong trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc các công trình xây dựng khác.
Phạt từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng các công trình yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, buộc phá dỡ toàn bộ công trình hoặc phần công trình xây dựng vi phạm đối với các hành vi vi phạm nêu trên.
Đối với công trình đang thi công xây dựng không có giấy phép, việc xử lý phải tuân thủ trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Lưu ý về mức phạt:
Đối với cá nhân vi phạm cùng hành vi, mức phạt sẽ bằng một nửa mức phạt áp dụng cho tổ chức.