Có hiệu lực từ ngày 25/6, Nghị định số 53/2017/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng được đánh giá sẽ tháo gỡ những vướng mắc trong việc cấp giấy phép xây dựng.
Theo ông Bùi Văn Dưỡng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý hoạt động xây dựng, bên cạnh những nguyên nhân như quy hoạch chi tiết xây dựng chưa được phủ kín, các quy định của các pháp luật khác nhau chưa được đồng bộ thì một nguyên nhân quan trọng, gây nhiều khó khăn cho cả cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng và chủ đầu tư khi thực hiện thủ tục hành chính là quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.
Cơ quan cấp giấy phép rất khó xác định loại giấy tờ nào là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đặc biệt là các loại giấy tờ về đất đai được cấp trong thời kỳ chế độ cũ; các quyết định giao đất để thực hiện dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng không phải hoặc chưa thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, các loại giấy tờ đủ điều kiện để xem xét cấp giấy phép xây dựng nhưng chủ đầu tư chưa thực hiện xong nghĩa vụ tài chính hoặc chưa thực hiện xong đăng ký để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định, nhưng thực tế có nhu cầu đầu tư xây dựng mới, mở rộng, sửa chữa, cải tạo để sản xuất kinh doanh hoặc cải thiện điều kiện sống hoặc thực hiện song song các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thủ tục về đầu tư xây dựng bảo đảm tiến độ của dự án.
Ngoài ra là một số loại công trình đặc thù sử dụng diện tích đất rất nhỏ, được xây dựng ở khu vực không thuộc đất dành cho xây dựng, không thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất như công trình biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng ten...
"Để khắc phục tình trạng này, Bộ Xây dựng đã chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 53/2017/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp phép xây dựng", ông Dương cho hay.
Theo Nghị định này, các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng được chia thành 4 nhóm:
Giấy chứng nhận về nhà, đất các thời kỳ
Đó là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (sổ hồng) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, cụ thể:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai ban hành các thời kỳ (1987, 1993, 2011, 2013).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở 1991; Luật Nhà ở 2005; các Nghị định: 81/2001/NĐ-CP, 95/2005/NĐ-CP, 90/2006/NĐ-CP, 51/2009/NĐ-CP và Điều 31, 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.
Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để cấp phép xây dựng
Nhóm giấy tờ thứ hai là các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP nhưng chủ đầu tư chưa được cấp hoặc chưa làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo đó, các loại giấy tờ này gồm: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Đồng thời, các loại sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập cũng được coi là giấy tờ hợp pháp về đất đai để được xem xét cấp giấy phép xây dựng.
Đối với các trường hợp di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư thì giấy tờ hợp pháp là dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc này đã được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra là các giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có); giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, tỉnh hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 1/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng…
Trường hợp bản gốc giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã bị thất lạc và cơ quan Nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó thì bản sao giấy tờ này có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh cũng được chấp thuận khi xin cấp phép xây dựng.
Giao đất trúng đấu giá đất, thuê đất
Nhóm giấy tờ hợp pháp về đất đai thứ ba là quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có); giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (từ ngày 1/7/2004 trở về sau).
Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về giao thông có thẩm quyền đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.
Văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai, nhưng người sử dụng đất đề nghị cấp giấy phép xây dựng vào mục đích khác với mục đích đã được ghi trên giấy tờ đó.
Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được UBND cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định về diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai, nhưng trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp phép xây dựng.
Giấy tờ hợp pháp về đất đối với một số loại công trình đặc thù
Đối với một số loại công trình đặc thù như biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng ten,... thì văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của UBND cấp huyện là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng khi các công trình này được xây dựng tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng cho xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Việc quy định cụ thể các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai tại Nghị định 53/2017/NĐ-CP sẽ giải quyết được cái vòng luẩn quẩn, rối rắm do có sự hiểu và vận dụng quy định pháp luật khác nhau giữa Luật Xây dựng và Luật Đất đai (có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mới được cấp Giấy phép xây dựng; có Giấy phép xây dựng mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất).
Nghị định cũng là cơ sở pháp lý để các cơ quan cấp giấy phép xây dựng thực hiện được dễ dàng và nhanh gọn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân triển khai thực hiện đầu tư xây dựng được thuận lợi; góp phần minh bạch nội dung hồ sơ về cấp phép xây dựng ở tầm Nghị định, giảm phiền hà, tiết kiệm thời gian và chi phí khi cấp phép xây dựng cho người dân và các chủ đầu tư xây dựng công trình./.
Các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 53/2017/NĐ-CP1- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003. 2- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12. 3- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. 4- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở năm 2005; Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 5/11/2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ. 5- Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6- Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 7- Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 8- Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013. 9- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. 10- Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật. 11- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó. 12- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/6/2017. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đã được nộp trước ngày 25/6/2017 nhưng chưa được cấp giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư cập nhật giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại Nghị định này để được cấp giấy phép xây dựng. |