Dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn Mai Sơn - Quốc lộ 45 thuộc Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trong tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020, theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư số 2228/QĐ-BGTVT ngày 17/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải, do Bộ này làm chủ đầu tư.
UBND các huyện Yên Mô, Hoa Lư, TP. Tam Điệp của tỉnh Ninh Bình và các huyện Hà Trung, Vĩnh Lộc, Yên Định, Thiệu Hóa, Đông Sơn, Triệu Sơn, Nông Cống và TP. Thanh Hóa của tỉnh Thanh Hóa làm chủ đầu tư các tiểu dự án đền bù giải phóng mặt bằng. Đại diện chủ đầu tư là Ban quản lý dự án Thăng Long. Dự án có tổng mức đầu tư gần 13.000 tỷ đồng.
Thực hiện Quyết định số 1332/QĐ-KTNN ngày 29/9/2020 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về kiểm toán hoạt động xây dựng và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trong tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 gồm: Dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn Cao Bồ - Mai Sơn, Mai Sơn - Quốc lộ 45, Quốc lộ 45 - Nghi Sơn, Nghi Sơn - Diễn Châu, Đoàn Kiểm toán Nhà nước thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực XI đã tiến hành kiểm toán Dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn Mai Sơn - Quốc lộ 45. Qua công tác kiểm toán, bên cạnh những kết quả đã đạt được, Kiểm toán Nhà nước đã chỉ ra nhiều tồn tại, hạn chế.
Kiểm toán Nhà nước cho biết: “Còn những tồn tại hạn chế về công tác thiết kế, lập dự toán, công tác quản lý chi phí, công tác nghiệm thu thanh toán. Còn vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Còn tình trạng chưa tuân thủ triệt để quy định trong quản lý dự án, đầu tư dự án từ khâu lập, thẩm định phê duyệt dự toán chi phí xây dựng, lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng, chi phí giá cả và quản lý chất lượng công trình, phần nào làm giảm hiệu lực của việc quản lý đầu tư dự án, cụ thể:
Về công tác khảo sát thiết kế, chưa ghi rõ thời gian, số hiệu văn bản trong dấu đóng thẩm tra trên hồ sơ thiết kế kỹ thuật (TKKT) theo quy định tại Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng; không đóng dấu thẩm định vào từng tờ bản vẽ TKKT theo quy định tại Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
TKKT và dự toán các gói thầu đang sử dụng dung dịch bentônít giữ vách lỗ khoan mà chưa xem xét đến việc có thể sử dụng vật liệu khác như dung dịch polymer (vừa được đề cập trong Thông tư 10/2019/TT-BXD, có hiệu lực ngày 15/2/2020) giữ vách lỗ khoan để so sánh về tính kinh tế, kỹ thuật nếu sử dụng được.
Chưa thực hiện đo ép tại hiện trường để xác định cường độ lớp đỉnh nền đường theo quy định tại khoản 2, mục 3.4.6, tiêu chuẩn 22 TCN 211-06, giá trị Eo>=45,8Mpa là xác định từ kết quả thí nghiệm đất đắp tại các mỏ đất được khảo sát.
Hạng mục lớp mặt đường bê tông nhựa rỗng R25, dày 10, TKKT và dự toán đang tính rộng hơn lớp mặt đường bê tông nhựa chặt C19 và C12,5 mỗi bên 20cm là chưa phù hợp, cốt thép bệ đúc dầm <=18 tại các cầu, TKKT chưa có bản vẽ về bố trí thép của bệ đúc dầm làm cơ sở để tính toán khối lượng.
Hệ giá lắp cốt thép hầm chưa có bảng tính toán sự ổn định, thiếu thông số, kích thước hệ giá lắp cốt thép và coppa bê tông vỏ hầm làm cơ sở xác định khối lượng.
Công tác khảo sát và tính toán trữ lượng đổ thải vào bãi Yên Sơn và bãi Tiến Nông thiếu chính xác (trữ lượng bãi Yên Sơn: 600.000m3, bãi Tiến Nông: 200.000m3 nhưng thực tế tại thời điểm kiểm toán bãi Yên Sơn trữ lượng còn 67.000m3); thiếu bảng tính kết cấu ván khuôn hệ đà giáo phục vụ thi công mố cầu, trụ cầu theo quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11815-2017 về Thiết kế công trình phụ trợ trong thi công cầu.
Xác định mỏ đất cung cấp cho gói thầu 14-XL là các mỏ đã khai thác nhiều năm với công suất khai thác thấp (từ 40.000m3 - 70.000m3/năm) hoặc có mỏ thời điểm hiện tại đã đóng mỏ (mỏ Hợp Thắng), do đó, việc xác định trữ lượng, công suất khai thác, khả năng đáp ứng theo tiến độ gói thầu là chưa đảm bảo.
Hệ thống khung giàn, sàn đạo, đà giáo phục vụ thi công chưa tính toán kết cấu chi tiết tại một số hạng mục thi công cầu để khẳng định đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn lao động trong quá trình thi công.
Về công tác dự toán, hầu hết còn tồn tại việc tính thừa, tính trùng khối lượng một số công tác dẫn đến làm tăng giá trị dự toán 41.878,3 triệu đồng. Bên cạnh đó còn có việc tính thiếu khối lượng, tính sai đơn giá một số công việc dẫn đến tính thiếu giá trị dự toán 14.098,1 triệu đồng, ngoài ra còn một số công tác khối lượng chỉ là dự kiến của tư vấn thiết kế (khối lượng đào lẹm và bê tông bù lẹm; khối lượng phun vữa lấp đầy; khối lượng neo IBO).
Việc sử dụng cát để đắp nền đường xử lý nền đất yếu (đắp trả, đệm, giếng cát) với khối lượng tương đối lớn (khoảng 912.000m3) nhưng chưa đề cập đến nội dung Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa. Tại gói thầu số 14-XL, tính sai chi phí vận chuyển phần hao hụt 1,5% đất gia tải nền đường; chưa tính tận dụng khối lượng đất, cát mua về làm mặt bằng công trường, đường công vụ (cả phần đường và phần cầu), khối lượng đắp nền đường đã trừ khối lượng các loại cống, hầm chui dân sinh chiếm chỗ nhưng số liệu khối lượng giảm trừ chưa đầy đủ, tính khấu hao cọc sắt chế tạo để đóng âm cọc bê tông cốt thép chưa đúng quy định (đang tính phân bổ 100% mà không tính khấu hao căn cứ vào số lần đóng, nhổ và thời gian lưu trú tại công trường theo tiến độ thi công). Riêng đối với gói thầu rà phá bom mìn, dự toán tính toán khối lượng chưa trừ phần diện tích đã được rà phá trong quá trình khảo sát.
Về công tác lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết hợp đồng, quản lý thực hiện hợp đồng, các gói thầu khảo sát rà phá bom mìn, giám sát rà phá bom mìn, thi công rà phá bom mìn, khối lượng mời thầu chưa rà soát kỹ nên còn mời thầu thừa khối lượng trùng với khối lượng đã thực hiện ở giai đoạn khảo sát, quá trình đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết hợp đồng cũng chưa được phát hiện loại bỏ.
Hồ sơ mời thầu chưa ghi rõ ngày, tháng diễn ra hội nghị tiền thầu, chưa tách riêng các chi phí tạm tính để xem xét trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu là chưa phù hợp với quy định của Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015, chưa ghi dẫn chiếu cụ thể nội dung yêu cầu kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật để thực hiện các hạng mục công việc để các nhà thầu tham dự thầu thuận tiện trong việc xem xét, nghiên cứu các yêu cầu về kỹ thuật, khối lượng mời thầu và chấm xét thầu thiếu chính xác.
Công tác quản lý chất lượng, nghiệm thu thanh toán và quản lý chi phí đầu tư chưa kịp thời thực hiện rà soát và tiến hành thương thảo với nhà thầu về khối lượng và đơn giá đối với các công tác tư vấn thực hiện có thay đổi so với hợp đồng tư vấn xây dựng đã ký kết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện điều chỉnh hợp đồng theo quy định của hợp đồng tư vấn đã ký kết ban đầu.
Xác nhận nghiệm thu giá trị trọn gói chi phí tư vấn thiết kế kỹ thuật đối với gói thầu số 4 và số 5 trong khi chưa xét đến việc thiết kế kỹ thuật và dự toán trạm thu phí (có trong nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện theo hợp đồng), chưa được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt là chưa đúng quy định theo các điều khoản của hợp đồng tư vấn đã được ký kết; nghiệm thu giá trị chi phí thẩm tra dự toán đối với gói thầu số 8 thực hiện theo hình thức hợp đồng trọn gói trong khi chưa xét đến thực hiện hết nội dung tư vấn theo hợp đồng (nội dung thẩm tra dự toán trạm thu phí không cần phải thực hiện) là chưa phù hợp với quy định về nghiệm thu thanh toán đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói.
Hồ sơ nghiệm thu khối lượng hoàn thành gói thầu rà phá bom mìn chưa giảm trừ khối lượng đã thực hiện ở bước khảo sát, lập phương án kỹ thuật thi công và dự toán.
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) vẫn chưa đúng quy định của Luật Đất đai 2013.
Về việc tuân thủ quy định trong lập, thẩm định, phê duyệt phương án hồi thường GPMB, chưa thực hiện thông báo cho hộ dân bị thu hồi đất biết theo quy định tại mục 1 Điều 67 Luật Đất đai năm 2013; Phương án bồi thường hỗ trợ GPMB chưa được cơ quan chức năng thẩm định theo quy định tại mục 2 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013; Thông báo thu hồi đất chưa lập cho từng hộ theo mẫu số 07, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT. Chưa dự kiến phương án bố trí tái định cư, chưa thẩm định phương án trước khi phê duyệt, thiếu biên bản họp công khai phương án là chưa đúng quy định tại Điều 86 Luật Đất đai năm 2013; tiến hành thu hồi đất khi chưa hoàn thành hạ tầng khu tái định cư là chưa đúng quy định tại Điều 85 Luật Đất đai năm 2013.
Thiếu biên bản họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất bị thu hồi tại Phương án số 3032/QĐ-UBND ngày 30/6/2020, biên bản niêm yết công khai phương án bồi thường GPMB theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không cùng ngày là chưa đúng quy định tại Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
Về việc tuân thủ quy định về pháp luật, chế độ chính sách trong thực hiện đầu tư xây dựng các gói thầu xây lắp công trình di dời, hoàn trả tái định cư phục vụ công tác GPMB; công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán tính thừa, tính trùng khối lượng một số công việc xây dựng, áp dụng hệ số chi phí chung trong chi phí xây dựng một số công trình không có sự thống nhất giữa các dự án cùng loại được đầu tư trên cùng địa bàn (Ninh Bình, Thanh Hóa).
Một số công trình phê duyệt phương án xử lý vật tư, thiết bị thu hồi chưa đúng quy định về quản lý và sử dụng tài sản công, còn có công trình áp dụng mã định mức công tác phá dỡ kết cấu gạch, đá, bê tông bằng máy đào 1,25m3 có gắn hàm kẹp theo định mức phá đá mồ côi, vận chuyển phế thải đổ đi áp dụng mã vận chuyển đá sau nổ mìn chưa phù hợp, không tách chi phí các loại vật tư, thiết bị thuộc đối tượng lắp đặt trong định mức ban hành theo Quyết định số 4970/QĐ- BCT ngày 21 tháng 12 năm 2016 về công bố Bộ định mức dự toán chuyên ngành công tác lắp đặt đường dây tải điện và lắp đặt trạm biến áp để xác định thu nhập chịu thuế tính trước chưa đúng quy định tại Công văn số 9335/BCT- ĐL ngày 09/10/2017, Công văn số 3473/BCT-ĐL, ngày 15/5/2020 về hướng dẫn áp dụng Bộ định mức dự toán chuyên ngành công tác lắp đặt đường dây tải điện và lắp đặt trạm biến áp tại 04 công trình.
Về công tác lựa chọn nhà thầu, hầu hết các gói thầu sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu chưa gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu tới các nhà thầu tham dự thầu theo quy định tại Thông tư 01/2015/TT-BKH&ĐT.
Trừ gói thầu xây lắp công trình Di chuyển các đường dây 110kv thuộc địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa phục vụ GPMB xây dựng Dự án thành phần ĐTXD đoạn Mai Sơn - Quốc lộ 45 thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 và công trình Di chuyển các đường dây trung thế, hạ thế và trạm biến áp thuộc địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa phục vụ GPMB xây dựng Dự án thành phần ĐTXD đoạn Mai Sơn - Quốc lộ 45 thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 do UBND huyện Đông Sơn làm chủ đầu tư còn lại 18 gói thầu xây lắp thuộc 17 công trình, bảng giá hợp đồng trong hồ sơ mời thầu thiếu yêu cầu kỹ thuật chi tiết cho từng công việc xây dựng làm cơ sở cho các nhà thầu tham gia thuận tiện trong việc xem xét, nghiên cứu các yêu cầu về kỹ thuật có căn cứ để lập hồ sơ dự thầu theo quy định tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp.
Công tác ký kết hợp đồng và quản lý thực hiện hợp đồng: 18/19 công trình được kiểm toán (trừ công trình Di chuyển cột, đường dây 220kv lộ 274e23.l-271e9.20 và 110kv lộ 180.181e23.1 bị ảnh hưởng GPMB dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn Mai Sơn - Quốc lộ 45 trên địa bàn xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư chưa khởi công) thực hiện hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói, sau ngày cho phép khởi công công trình nhà thầu chưa trình tiến độ thi công phù hợp với ngày khởi công theo quy định, hầu hết các gói thầu thi công xây dựng công trình chậm tiến độ so với tiến độ hợp đồng được ký kết nguyên nhân khách quan do vướng mắc GPMB bên cạnh đó có công trình có tuyến ngầm kỹ thuật đi cắt qua đường cao tốc đang thực hiện vì vậy theo yêu cầu của Ban QLDA Thăng Long phải dừng để chờ công trình chính thi công xong nền đất yếu xử lý bằng cọc cát và bấc thấm mới được thi công tiếp, nguyên nhân chủ quan do thời gian giao mặt bằng cho dự án chính bị khống chế cụ thể gấp về thời gian (tính bằng đơn vị ngày) vì vậy khi lập tiến độ để tham gia dự thầu và ký kết hợp đồng, các đơn vị tham gia hợp đồng chưa xem xét cụ thể tính khả thi của tiến độ lập so với năng lực thực tế của đơn vị. Một số công trình đã được gia hạn thời gian thi công nhưng sau khi được cho phép gia hạn hợp đồng bên giao thầu chưa yêu cầu bên nhận thầu trình tiến độ sửa đổi làm cơ sở quản lý tiến độ hợp đồng theo quy định.
Công tác quản lý chất lượng công trình: Sau khi hồ sơ thiết kế - dự toán xây dựng công trình được thẩm định, phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư chưa thông báo chấp thuận nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu thiết kế theo quy định tại Điều 5 Thông tư 26/2016/TT-BXD, nhật ký thi công công trình ghi chép chưa phản ánh đầy đủ các nội dung công việc thực hiện trong ngày và nội dung các công việc xây dựng được nghiệm thu hàng ngày trên công trường theo quy định tại Điều 10 Thông tư 26/2016/TT-BXD;
Chủ đầu tư chưa quy định việc lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo, nội dung chính của báo cáo, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình chưa lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V Thông tư số 04/2019/TT-BXD; Nhà thầu chưa lập kế hoạch thí nghiệm trình Chủ đầu tư chấp thuận trước khi tổ chức thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư chưa có văn bản kiểm tra điều kiện năng lực, chấp thuận phòng thí nghiệm do nhà thầu đề xuất đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đủ các phép thử thực hiện các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phục vụ quản lý chất lượng công trình trước khi tổ chức thi công xây dựng theo quy định tại Thông tư số 04/2019/TT-BXD ngày 16/8/2019 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của thông tư số 26/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng…
Reatimes sẽ tiếp tục đưa tin./.