Aa

Quảng Nam báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2023

Chủ Nhật, 14/04/2024 - 06:04

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam tính đến ngày 31/12/2023 là 1.057.486ha, được phân bố theo mục đích sử dụng 4 nhóm đất gồm: nông nghiệp (944.951ha); phi nông nghiệp (96.998ha); chưa sử dụng (15.538ha); đất có mặt nước ven biển (327ha).

UBND tỉnh Quảng Nam vừa ban hành báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2023 trên địa bàn tỉnh này. Theo đó, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam năm 2023 là 1.057.486ha. Trong đó 18 đơn vị hành chính thành phố, thị xã, huyện với 241 đơn vị cấp xã được chia làm 3 vùng.

Quảng Nam báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2023- Ảnh 1.

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam năm 2023 là 1.057.486ha. (Ảnh: HX)

Vùng núi gồm 9 huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn, Phước Sơn; và có 94 xã và 6 thị trấn. Vùng đồng bằng trung du gồm 2 huyện: Đại Lộc, Quế Sơn; có 28 xã và 3 thị trấn. Vùng đồng bằng ven biển, gồm 2 thành phố: Tam Kỳ, Hội An; 1 thị xã Điện Bàn và 4 huyện: Duy Xuyên, Thăng Bình, Phú Ninh, Núi Thành; có 81 xã, 25 phường và 4 thị trấn.

Về diện tích đất đai, thống kê đến ngày 31/12/2023 toàn tỉnh Quảng Nam là 1.057.486ha. Trong đó, đất nông nghiệp (944.951ha, chiếm 89,36 %); đất phi nông nghiệp (96.998ha, chiếm 9,17 %); đất chưa sử dụng (15.538ha, chiếm 1,47 %); đất có mặt nước ven biển (327ha, chiếm 0,03%). Diện tích tự nhiên thống kê năm 2023 so với kỳ thống kê năm 2022 không thay đổi, chỉ thay đổi diện tích các loại đất chi tiết do thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án trong kỳ thống kê.

Cụ thể, diện tích nhóm đất nông nghiệp năm 2023 là 944.951ha so với năm 2022 là 945.055ha, giảm 104ha. Giảm cao nhất tại huyện Đông Giang (40ha), Núi Thành (38,2ha) và giảm thấp ở các huyện như Bắc Trà My, Duy Xuyên, Tiên Phước, TP. Hội An, Hiệp Đức, Nam Giang, Nông Sơn, Quế Sơn, Phú Ninh, Phước Sơn, Thăng Bình. Các huyện còn lại không biến động diện tích đất nông nghiệp.

Đối với đất sản xuất nông nghiệp, diện tích năm 2023 là 192.806ha so với năm 2022 là 192.870ha, giảm 64ha chủ yếu ở các huyện Đông Giang, Nam Giang, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình do chuyển mục đích và thực hiện các dự án.

Quảng Nam báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2023- Ảnh 2.

Nhiều địa phương như Đông Giang, Núi Thành có diện tích nhóm đất nông nghiệp năm 2023 giảm mạnh so với năm 2022. (Ảnh: HX)

Đối với đất lâm nghiệp giảm 80ha, nhiều nhất tại các huyện Đông Giang, Phước Sơn … Nguyên nhân đất lâm nghiệp giảm là chuyển đất rừng sản xuất sang phát triển hạ tầng công cộng trên địa bàn huyện và xây dựng trang trại chăn nuôi.

Nhóm đất phi nông nghiệp so với năm 2022 cân đối tăng 81ha. Trong đó, các loại đất tăng thực tế gồm đất ở tại đô thị tăng 7ha; đất ở nông thôn tăng 36ha; đất chuyên dùng tăng 39ha. Nguyên nhân là vì tăng chủ yếu ở huyện Núi Thành do phát triển hạ tầng kỹ thuật, đầu tư các công trình giao thông nông thôn trọng điểm; các tuyến đường liên huyện.

Đất ở tăng 43ha, trong đó đất ở nông thôn tăng 36 ha, đất đô thị tăng 7ha do chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Đất chuyên dùng tăng thực tế 39ha. Nguyên nhân vì trong năm 2023, Nhà nước đầu tư phát triển các trục giao thông quan trọng của tỉnh như tuyến giao thông, đầu tư các khu công nghiệp, các khu du lịch ven biển, xây dựng và mở rộng các khu hành chính... Đất chuyên dùng tăng tập trung chủ yếu ở huyện Núi Thành và huyện Đông Giang.

Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích năm 2023 là 15.538ha so với năm 2022 là 15.515ha, tăng 23ha do rà soát lại diện tích đất trống chưa sử dụng từ các nhóm đất nông nghiệp, phi nông nghiệp chuyển sang; tập trung chủ yếu ở huyện Phước Sơn.

Quảng Nam báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2023- Ảnh 3.

Nhóm đất phi nông nghiệp so với năm 2022 cân đối tăng 81ha. Trong đó, các loại đất tăng thực tế gồm đất ở tại đô thị tăng 7ha; đất ở nông thôn tăng 36 ha; đất chuyên dùng tăng 39ha. (Ảnh: HX)

Theo UBND tỉnh Quảng Nam, thống kê diện tích đất đai năm 2023 được thực hiện trên cơ sở kế thừa số liệu Thống kê đất đai năm 2022; Kiểm kê đất đai năm 2019; số liệu diện tích tự nhiên cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được điều chỉnh theo hồ sơ địa giới hành chính cấp tỉnh, huyện (theo Chỉ thị 364/TTg của Thủ tướng Chính phủ); những kết quả đo đạc, đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã mới hoàn thành; kết quả giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh năm 2023.

Nhìn chung, các địa phương đã nhận thức được mục đích, yêu cầu của việc thống kê đất đai hàng năm. Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND các cấp, sự kết hợp giữa các ngành có liên quan trong việc tổ chức thực hiện cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ cho việc thống kê đất đai.

Tuy nhiên, vẫn còn khó khăn, tồn tại khi Công tác thống kê đất đai năm 2023 được thực hiện theo phần mềm TK Desktop, bắt đầu áp dụng cho kỳ kiểm kê đất đai năm 2019, được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa cho các kỳ thống kê 2020, 2021, 2022 và năm 2023 do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng để đảm bảo độ chính xác về số liệu thống kê, kiểm kê nên trong quá trình thực hiện ở một số địa phương gặp khó khăn trong việc ứng dụng phần mềm để thực hiện chỉnh lý và cập nhật số liệu, đặc biệt là các huyện miền núi, do vậy qua kiểm tra phát hiện nhiều sai sót, yêu cầu địa phương chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần nên tiến độ thực hiện kéo dài.

Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ địa chính không đồng đều và hạn chế kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin ở một số địa phương. Cán bộ chính quyền các cấp và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn luôn có sự luân chuyển cán bộ giữa các địa phương nên chưa nắm hết tình hình biến động đất đai của địa phương phụ trách.

Do đó, việc cập nhật thông tin về biến động đất đai chưa đầy đủ ở một số huyện miền núi, đồng bằng nơi có các dự án thực hiện mà công tác giải phóng mặt bằng chưa được duyệt nên dẫn đến tình trạng số liệu chưa sát với thực tế gây khó khăn trong quá trình tổng hợp số liệu theo các cấp.

Ý kiến của bạn
Bình luận
Xem thêm bình luận

Đọc thêm

Lên đầu trang
Top