Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050 có phạm vi quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Lạng Sơn, quy mô 831.018 ha, với 11 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 10 huyện. Mục tiêu xây dựng Lạng Sơn trở thành tỉnh biên giới có kinh tế phát triển, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh, môi trường sinh thái được bảo đảm, là một trong các cực tăng trưởng, trung tâm kinh tế của vùng trung du và miền núi phía Bắc, là “cầu nối” ngày càng quan trọng trong kết nối kinh tế, thương mại giữa Việt Nam, các nước ASEAN, Trung Quốc và châu Âu.
Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Lạng Sơn có quy mô kinh tế và GRDP bình quân đầu người trong nhóm 5 tỉnh dẫn đầu của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hệ thống đô thị hiện đại thông minh, nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyển đổi số hiệu quả trên cả bốn trụ cột gồm; Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và cửa khẩu số. Bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đạt được các mục tiêu phát triển nhanh bền vững.
Đến năm 2050, Lạng Sơn có nền kinh tế hiện đại, năng động, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống số, trở thành vùng đất XANH hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Lạng Sơn tiếp tục giữ vững vị thế là địa phương có hệ thống cửa khẩu đường bộ, đường sắt phát triển hàng đầu Việt Nam. Theo đó, Lạng Sơn là điểm trung chuyển hàng hóa trên bộ quan trọng hàng đầu trong kết nối Trung Quốc - Việt Nam - các nước ASEAN và các nước trên thế giới. Công nghiệp, dịch vụ, nhất là ịch vụ thương mại, du lịch, logistics và vận tải chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Các giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn, gìn giữ, phát huy hiệu quả. An sinh xã hội được bảo đảm; trật tự an toàn xã hội, an ninh biên giới, chủ quyền quốc gia được bảo đảm vững chắc.
Cụ thể, về kinh tế Lạng Sơn phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt 8 - 9%/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 12 - 13%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 32 - 33%; Dịch vụ chiếm 50 - 51%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4 - 5%. GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 150 triệu đồng.
Về phương hướng phát triển, Lạng Sơn tập trung phát triển các ngành quan trọng là công nghiệp, dịch vụ, nông, lâm nghiệp và thủy sản, kinh tế cửa khẩu và Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, thể thao, thông tin và truyền thông. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện; sẵn sàng chiến đấu cao, không để bị động, bất ngờ. Bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, xây dựng vùng biên giới xanh, hòa bình.
Về định hướng bố trí không gian tổng thể tổ chức các hoạt động kinh tế-xã hội tỉnh lạng Sơn được phân bổ theo 3 vùng kinh tế chính (vùng kinh tế động lực; vùng kinh tế phía Đông và vùng kinh tế phía Tây). Và tổ chức vận hành quản lý theo mô hình phát triển 1 trục 2 hành lang và 3 trung tâm.
Theo đó, 3 vùng kinh tế - xã hội gồm: Vùng kinh tế động lực gồm thành phố Lạng Sơn mở rộng, huyện Chi Lăng, huyện Hữu Lũng; Vùng kinh tế phía Đông gồm các huyện Lộc Bình, Đình Lập và Vùng kinh tế phía Tây gồm các huyện Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn, Văn Lãng, Tràng Định.
Đối với trục phát triển được xác định cụ thể gồm; 1 trục động lực phát triển kinh tế Đồng Đăng-Hữu Lũng (chạy dọc theo quốc lộ 1A và tuyến cao tốc Bắc Giang-Lạng Sơn và cao tốc Chi Lăng-Hữu Nghị kết nối với tỉnh Bắc Giang-Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội ở phía Nam của tỉnh và kết nối với khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc) ở phía Bắc.
2 hành lang phát triển (2 cánh phía Đông và cánh phía Tây) gồm có: tuyến hành lang kinh tế Cao Lộc – Văn Lãng- Tràng Định (chạy dọc theo quốc lộ 4A kết nối với tỉnh Cao Bằng); tuyến hành lang kinh tế Cao Lộc-Lộc Bình-Đình Lập (chạy dọc theo quốc lộ 4B kết nối với tỉnh Quảng Ninh).
3 trung tâm gồm thành phố Lạng Sơn mở rộng là trung tâm động lực chính của tỉnh; đô thị Hữu Lũng và đô thị Lộc Bình là 2 trung tâm động lực hỗ trợ.
Về định hướng không gian bố trí các khu chức năng, xác định trung tâm chính trị hành chính; Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn; công nghiệp và hệ thống khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Khu nông, lâm nghiệp, thủy sản; Khu, điểm, trục hành lang du lịch; Khu thương mại, dịch vụ.
Quy hoạch cũng đề ra các phương án: Phương án quy hoạch hệ thống đô thị và tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật; phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội; phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai; phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện; phương án bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện; giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch; danh mục sơ đồ, bản đồ Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và một số nội dung quan trọng khác./.
Danh mục các dự án ưu tiên tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được đề cập trong quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 gồm: - 27 Dự án đầu tư của trung ương trên địa bàn tỉnh gồm: Lĩnh vực giao thông 10 dự án; Lĩnh vực hạ tầng cấp điện 13 dự án; Lĩnh vực thủy lợi 3 dự án; Lĩnh vực văn hóa - xã hội 1 dự án. - 38 dự án đầu tư của tỉnh gồm: Lĩnh vực giao thông 20 dự án; Lĩnh vực thủy lợi 1 dự án; Lĩnh vực khu đô thị, khu dân cư 2 dự án; Lĩnh vực văn hóa - xã hội 2 dự án; Lĩnh vực giáo dục và đào tạo 3 dự án; Lĩnh vực khoa học và công nghệ 1 dự án; lĩnh vực thông tin và truyền thông 1 dự án; lĩnh vực quốc phòng, an ninh 2 dự án; Cơ quan, trụ sở 1 dự án; Môi trường, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu 2 dự án; Dự án PPP (đầu tư theo hình thức đối tác công tư) 3 dự án. - 107 dự án thu hút đầu tư gồm: Lĩnh vực giao thông 4 dự án; Khu công nghiệp, khu chế xuất 9 dự án; Cụm công nghiệp 23 dự án; Lĩnh vực điện - năng lượng 29 dự án; lĩnh vực thương mại - du lịch - dịch vụ 12 dự án; lĩnh vực y tế 2 dự án; Khu đô thị, khu dân cư 22 dự án; Nghĩa trang 4 dự án; Cấp nước 2 dự án. |