Aa

Tranh chấp đất đai do cha mẹ chia đất nhưng chỉ nói miệng, không lập di chúc

Thứ Hai, 17/03/2025 - 11:03

Cha mẹ chia tài sản thừa kế cho các con nhưng không lập di chúc mà chỉ nói miệng thì có hợp pháp không? Phân chia di sản thừa kế giữa các anh chị em như thế nào trong trường hợp xảy ra tranh chấp?

Câu hỏi:

Ông bà tôi có 5 người con, gồm 3 trai và 2 gái. Cách đây nhiều năm, ông bà chia một mảnh đất cho 3 con trai, chỉ tuyên bố bằng miệng chứ chưa làm giấy tờ sở hữu riêng của từng người. Sau này ông mất, bà ở cùng con trai út. Người này xây nhà nhưng lại lấn sang phần đất của 2 anh trai đã đi làm ăn xa, sinh sống ở nơi khác. Trong quá trình chung sống có nảy sinh mâu thuẫn nên người con út đã đuổi mẹ ra khỏi nhà. Những người con còn lại rất bức xúc nên muốn khởi kiện để chia lại đất đai của cha mẹ. Xin hỏi trong trường hợp này thì mảnh đất đó sẽ phân chia như thế nào mới đúng luật? Mỗi người con (bao gồm cả 2 con gái) sẽ nhận thừa kế như thế nào? Nếu người mẹ không muốn chia đất cho con út nữa thì có được không? Hay người này vẫn có phần thừa kế của người cha đã mất?

Y.N (Phú Thọ)

Ý kiến tư vấn:

Vui lòng lưu ý bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo do chúng tôi chưa có thông tin cụ thể về trường hợp của độc giả.

Chúng tôi giả định rằng:

– Mảnh đất là tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng của người cha và người mẹ đề cập đến trong câu hỏi của độc giả.

– Người cha qua đời và không để lại di chúc. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi (nếu có) của người cha đều không còn. Người cha chỉ có 5 người con như độc giả đề cập.

– 5 người con nói trên không thuộc các trường hợp: (i) con chưa thành niên hoặc (ii) con thành niên mà không có khả năng lao động.

1. Giá trị pháp lý của lời tuyên bố chia đất

Tranh chấp đất đai do cha mẹ chia đất nhưng chỉ nói miệng, không lập di chúc- Ảnh 1.

Cha mẹ tuyên bố chia đất nhưng không lập di chúc thì có giá trị pháp lý không? Ảnh: Gentreo

 (i) Lời tuyên bố bằng miệng về việc chia đất của người cha chỉ được coi là di chúc miệng theo quy định của pháp luật về dân sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau(1):

– Được lập trong trường hợp tính mạng người cha bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản; và

– Người cha minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật; và

– Người cha thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người cha thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người cha thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Bên cạnh đó, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người cha còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ(2) .

(ii) Từ thông tin độc giả cung cấp, có thể thấy rằng lời tuyên bố bằng miệng của người cha trong trường hợp này sẽ không được coi là di chúc miệng, và do đó không có giá trị pháp lý.

2. Phân chia mảnh đất

Do mảnh đất là tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng của người cha và người mẹ, việc phân chia mảnh đất sẽ được thực hiện như sau: Một nửa mảnh đất là di sản của người cha ("Di Sản"). Do không có di chúc nên Di Sản sẽ được chia đều cho người vợ và 5 người con. Người con út vẫn có quyền được hưởng phần Di Sản được chia này, trừ trường hợp:

(i) Người con út từ chối nhận phần Di Sản được chia(3)

(ii) Người con út thuộc một trong các trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật, bao gồm(4):

– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại Di Sản (người cha), xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

– Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại Di Sản;

– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần Di Sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

– Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ Di Sản trái với ý chí của người để lại Di Sản.

Chú thích:

(1) Điều 629.1 và Điều 630.1, 630.5 Bộ luật Dân sự năm 2015

(2) Điều 629.2 Bộ luật Dân sự năm 2015

(3) Điều 620.1 Bộ luật Dân sự năm 2015

(4) Điều 621.1 Bộ luật Dân sự năm 2015

Nhóm Cố vấn Luật – Công ty Luật RHTLaw Việt Nam

Ý kiến của bạn
Bình luận
Xem thêm bình luận

Đọc thêm

Thương hiệu dẫn đầu

Lên đầu trang
Top