Điều kiện được đền bù đất trồng lúa khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp. Khi Nhà nước thu hồi đất trồng lúa, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định sẽ được bồi thường bằng đất, bằng tiền hoặc bằng nhà ở tùy vào quỹ đất và chính sách cụ thể tại địa phương.

Điều kiện được đền bù đất trồng lúa khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Ảnh minh họa
Để được bồi thường, người sử dụng đất cần đáp ứng 2 điều kiện cơ bản.
Thứ nhất, đang sử dụng đất hợp pháp, không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Thứ hai, có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, bao gồm một trong các loại: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất; Quyết định giao hoặc cho thuê đất; Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận theo Điều 137 Luật Đất đai 2024.
Ngoài ra, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai, hoặc được sử dụng đất theo hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất… cũng thuộc diện được xem xét bồi thường.
Giá đền bù đất trồng lúa là bao nhiêu?
Một trong những thay đổi quan trọng của Luật Đất đai 2024 là bãi bỏ khung giá đất, thay vào đó, việc định giá đất sẽ dựa theo nguyên tắc thị trường. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ tự ban hành và điều chỉnh bảng giá đất hàng năm thay vì 5 năm/lần như trước đây.
Theo Điều 159 Luật Đất đai 2024, từ ngày 1/1/2026, các địa phương sẽ áp dụng bảng giá đất mới, được xây dựng sát với giá thị trường, dự kiến sẽ cao hơn so với mức hiện hành. Khi đó, giá đền bù cho đất bị thu hồi bao gồm cả đất nông nghiệp, đất trồng lúa cũng sẽ tăng theo.

Giá đền bù đất trồng lúa khi bị thu hồi đất là bao nhiêu? Ảnh minh họa
Khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024, được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, quy định:
Trường hợp bồi thường bằng đất khác loại với đất bị thu hồi, giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Nếu bồi thường bằng hình thức cho thuê đất trả tiền một lần, thì giá đất được tính theo giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt.
Trong trường hợp có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường về đất và tiền sử dụng hoặc tiền thuê đất phải nộp, người dân được xử lý theo nguyên tắc:
Nếu tiền bồi thường lớn hơn tiền phải nộp, người bị thu hồi đất được nhận phần chênh lệch.
Nếu tiền bồi thường nhỏ hơn tiền phải nộp, người bị thu hồi đất phải nộp phần chênh lệch còn lại.
UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất, quỹ nhà ở và tình hình thực tế tại địa phương để quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện và hình thức bồi thường phù hợp.
Ngoài tiền bồi thường, người có đất trồng lúa bị thu hồi còn có thể được hưởng thêm các chính sách hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024, bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; Hỗ trợ ổn định kinh doanh; Hỗ trợ chi phí di dời vật nuôi, cây trồng, công trình phụ trợ…
Hiện nay, giá đền bù cụ thể đối với đất trồng lúa không có mức chung cho toàn quốc, mà được UBND cấp tỉnh (hoặc cấp huyện, tùy trường hợp) quyết định tại thời điểm thu hồi đất, căn cứ trên bảng giá đất và điều kiện thực tế của từng khu vực.