Nghị định số 226/2025/NĐ-CP mới được ban hành đã bổ sung Điều 14a vào sau Điều 14 Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo đó, trường hợp bồi thường đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều lần đã được quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai mà không xác định được sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch, tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch thì mức bồi thường sẽ được tính bằng giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.
Trước đó, tại Nghị định số 88/2024/NĐ-CP chưa quy định về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi nhà nước thu hồi đất mà chỉ quy định việc bồi thường đối với những trường hợp sau:
1. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 của Luật Đất đai.

Nghị định mới quy định có thêm trường hợp thu hồi đất. Ảnh: Internet
2. Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tài sản khác là tài sản công.
Trường hợp nào được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể các trường hợp được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, gồm:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
2. Trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024.
3. Trường hợp cộng đồng dân cư hiện đang sử dụng đất, có công trình là chùa, đình, đền, miếu...; đất nông nghiệp được quy hoạch tại Khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất không có tranh chấp, đã được UBND cấp xã nơi có đất các nhận sử dụng chung cho cộng đồng.
4. Trường hợp tổ chức, tôn giáo trực thuộc đã được Nhà nước cho phép hoạt động hiện đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 1/7/2024 trở về sau.
5. Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
6. Trường hợp người gốc Việt Nam hiện đang định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
7. Trường hợp tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam hiện đang định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
8. Trường hợp tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.