Điều 91 Luật Đất đai 2024 có quy định rõ về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo đó, việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.
Trong trường hợp không có đất để bồi thường thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Từ nay, việc đền bù khi thu hồi đất ở xen kẽ đất nông nghiệp sẽ có sự thay đổi. Ảnh minh họa
Điều 95 Luật Đất đai 2024 có quy định cụ thể về điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng và Điều 5 Nghị định số 88/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Cụ thể, trong trường hợp đất nông nghiệp, quy định bồi thường trong trường hợp bị Nhà nước thu hồi sẽ được áp dụng theo Điều 96 Luật Đất đai năm 2024; Điều 4, Điều 12 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP.
Trong trường hợp đối với đất ở, quy định bồi thường trong trường hợp bị Nhà nước thu hồi sẽ được quy định tại Điều 98 Luật Đất đai năm 2024; Điều 4, Điều 11 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP.
Ngoài ra, việc bố trí tái định cư đối với hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên cùng một thửa đất ở bị thu hồi đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú, được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024.
Quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Khoản 1 Điều 16 và Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định cụ thể về bồi thường đất nông nghiệp và hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở như sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng. Trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền, tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.

Người dân cần nắm bắt các quy định để tránh gặp rắc rối khi làm thủ tục. Ảnh minh họa
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; hoặc đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương, dọc tuyến đường giao thông, thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ thêm từ 30% đến 70% giá đất ở của thửa đất đó. Diện tích được hỗ trợ tối đa không quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn, hoặc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp ranh giới phường, ranh giới khu dân cư, thì ngoài bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ thêm từ 20% đến 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi, căn cứ theo Bảng giá đất của địa phương. Diện tích được hỗ trợ tối đa không quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ, diện tích đất được hỗ trợ và giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.