Câu hỏi:
Vợ chồng tôi đã ký hợp đồng mua 1 căn hộ, hiện đang trả góp theo tiến độ thi công, dự kiến cuối năm nay sẽ nhận nhà. Chúng tôi độc lập kinh tế, có thỏa thuận đóng tiền mua nhà theo tỷ lệ chồng 70%, vợ 30% và đã thực hiện như vậy ở các đợt đóng tiền trước. Xin hỏi trong trường hợp vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn dẫn đến ly hôn, thì phương án phân chia tài sản chung là căn hộ này sẽ như thế nào, chia theo tỷ lệ góp đã thỏa thuận hay 50-50?
N.H (Quảng Ninh)
Ý kiến tư vấn:
Vui lòng lưu ý bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo do chúng tôi chưa có thông tin cụ thể về trường hợp của độc giả.
Hiện nay, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 ("Luật Hôn Nhân Và Gia Đình") quy định 02 chế độ tài sản mà vợ chồng có thể lựa chọn bao gồm (i) chế độ tài sản theo luật định, hoặc (ii) chế độ tài sản theo thỏa thuận(1). Do không có thông tin cụ thể về trường hợp của độc giả, chúng tôi đưa ra giả định rằng, tại thời điểm ký hợp đồng mua căn hộ:
Vợ chồng độc giả thực hiện chế độ tài sản theo luật định; hoặc
Vợ chồng độc giả thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận, đã lập thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn và thỏa thuận này không bị vô hiệu.

Pháp luật hiện hành quy định thế nào về việc chia tài sản của vợ chồng ly hôn? Ảnh Centalaw
Theo đó, trong trường hợp vợ chồng độc giả ly hôn thì việc phân chia căn hộ có thể xảy ra theo một trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1
Vợ chồng độc giả thực hiện chế độ tài sản theo luật định và sử dụng tài sản riêng để đóng góp mua căn hộ
(i) Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng(2). Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng(3).
(ii) Khi ly hôn, tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung(4). Với trường hợp của độc giả, vợ chồng độc giả đã có thỏa thuận đóng góp mua căn hộ theo tỷ lệ chồng góp 70% và vợ góp 30%, số tiền dùng để đóng góp đều là tài sản riêng của mỗi người. Vì vậy, căn hộ là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng và phần căn hộ được chia theo tỷ lệ đóng góp cũng sẽ được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng.
(iii) Tuy nhiên, pháp luật hiện chưa quy định rõ ràng về nguyên tắc chia phần tài sản riêng của vợ chồng đối với loại tài sản như căn hộ. Do tính chất không thể chia tách về mặt vật lý của loại tài sản này, vợ hoặc chồng của độc giả sẽ được nhận căn hộ và thanh toán cho người còn lại phần chênh lệch(5) hay chính là phần mà một trong hai vợ chồng độc giả đã đóng góp.
Chú thích:
(1) Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình
(2) Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình
(3) Điều 43.2 Luật Hôn nhân và Gia đình
(4) Điều 59.4 Luật Hôn nhân và Gia đình
(5) Điều 59.3 Luật Hôn nhân và Gia đình
Trường hợp 2
Vợ chồng độc giả thực hiện chế độ tài sản theo luật định và sử dụng tài sản chung để mua căn hộ
Cần phải nhấn mạnh rằng tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp tài sản chung được chia thành tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung(6). Theo đó, vợ chồng độc giả có quyền thỏa thuận chia tài sản chung thành tài sản riêng và thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật(7).
Do việc "độc lập kinh tế" mà độc giả đề cập đến chưa rõ ràng, chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng các tài sản như tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân vẫn sẽ được coi là tài sản chung trong trường hợp này, trừ khi vợ chồng độc giả có văn bản chia tài sản chung phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu vợ chồng độc giả không có văn bản thỏa thuận nguồn tiền mỗi bên sử dụng để mua căn hộ là tài sản riêng, căn hộ được xác định là tài sản chung vợ chồng. Trong trường hợp vợ chồng độc giả ly hôn, căn hộ sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung,…(8)
Trường hợp 3
Vợ chồng độc giả thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận
(i) Cần lưu ý rằng nếu lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực(9).
(ii) Trong trường hợp này, vợ chồng độc giả có thể giải quyết theo thỏa thuận về chế độ tài sản đã xác lập(10).
(iii) Nếu thỏa thuận đã xác lập không đầy đủ, rõ ràng, hoặc bị vô hiệu thì Tòa án sử dụng các quy định về phân chia tài sản tương tự như trường hợp áp dụng chế độ tài sản theo luật định(11) đã đề cập tại Trường hợp 2.
Ngoài ra, vui lòng lưu ý về giá trị tài sản phân chia khi ly hôn, bất kể là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng đều được xác định theo giá thị trường tại thời điểm Tòa án giải quyết sơ thẩm vụ việc(12).
Chú thích:
(6) Điều 33.1 Luật Hôn nhân và Gia đình
(7) Điều 38.2 Luật Hôn nhân và Gia đình
(8) Điều 59.2 Luật Hôn nhân và Gia đình
(9) Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình
(10) Điều 59.1 Hôn nhân và Gia đình
(11) Điều 59.1 Luật Hôn nhân và Gia đình và Điều 7.1 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSND TC-BTP ngày 6/1/2016
(12) Điều 7.5 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSND TC-BTP ngày 6/1/2016
Nhóm Cố vấn Luật – Công ty Luật RHTLaw Việt Nam