Hiện nay, pháp luật chưa có quy định định nghĩa trực tiếp thuật ngữ "thuế đất". Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024, thuế đất được xác định thông qua các khoản thu ngân sách từ đất đai.
Cụ thể, Điều 153 Luật Đất đai 2024 quy định các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm nhiều loại, trong đó có thuế sử dụng đất. Trên cơ sở này, thuế đất có thể được hiểu là khoản thu ngân sách nhà nước phát sinh từ việc sử dụng đất, thường được gọi là thuế nhà đất trong thực tiễn.
Theo quy định hiện hành, thuế đất gồm hai loại chính: Thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Vậy những đối tượng phải nộp thuế đất từ năm 2026?

Những đối tượng nào phải nộp thuế đất năm 2026? Ảnh minh họa
Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
Căn cứ Điều 1 Nghị định số 74-CP năm 1993 và Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993, các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, cá nhân, hộ gia đình, hộ tư nhân trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, các cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, doanh nghiệp và các tổ chức sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, bao gồm lâm trường, nông trường, trạm trại, xí nghiệp; các đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang và các tổ chức khác có hoạt động nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất nông - lâm nghiệp.
Đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Theo Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định như sau:
Thứ nhất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 là người nộp thuế.
Thứ hai, trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người đang trực tiếp sử dụng đất là người có nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ ba, đối với một số trường hợp đặc thù, việc xác định người nộp thuế được áp dụng theo quy định cụ thể, gồm:
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, người thuê đất là người nộp thuế.
- Trường hợp quyền sử dụng đất được cho thuê theo hợp đồng dân sự, người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng; nếu hợp đồng không có thỏa thuận thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế.
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang phát sinh tranh chấp, người đang sử dụng đất vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho đến khi tranh chấp được giải quyết. Việc nộp thuế không được xem là căn cứ xác lập quyền sử dụng đất.
- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất, người đại diện hợp pháp của nhóm người này là người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hình thành pháp nhân mới, nếu quyền sử dụng đất đó thuộc diện chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế theo quy định.