Bổ sung hướng dẫn về hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất tăng thêm
Tại Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT đã bổ sung hướng dẫn về hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất trong các trường hợp:
Cấp giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận.
Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp giấy chứng nhận.
Trong đó, đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mà thửa đất gốc đã được cấp giấy chứng nhận thì hồ sơ gồm các giấy tờ:
Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 10/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
Giấy chứng nhận của thửa đất gốc (bản gốc).
Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập của diện tích đất tăng thêm.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm trước ngày 1.7.2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có giấy chứng nhận của bên chuyển quyền thì:
Nộp bản gốc giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất.Hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
Sửa thẩm quyền xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi quy định về cơ quan xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động đất đai tại Điều 19 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, cụ thể cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Sổ đỏ đã cấp như sau:
Xác nhận thay đổi trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như: Chuyển quyền sử dụng đất của vợ hoặc chồng thành quyền sử dụng đất chung; đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp…. và không thuộc trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp giấy chứng nhận cho người khác do các cơ quan sau thực hiện:
Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư…
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Nếu chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định của pháp luật đất đai 2003 tiếp tục thực hiện việc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện.
Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện./.