Nhiều người thắc mắc liệu bạn bè hoặc những người không có quan hệ huyết thống, hôn nhân có thể cùng đứng tên trên Sổ đỏ khi cùng góp tiền mua một thửa đất hay không. Theo các quy định mới tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT và Luật Đất đai 2024, câu trả lời là hoàn toàn có thể.
Theo Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, thông tin về hình thức sử dụng đất trên Sổ đỏ được chia thành 2 dạng là sử dụng riêng và sử dụng chung. Trong đó, "sử dụng chung" được áp dụng cho trường hợp quyền sử dụng đất thuộc về từ 2 người trở lên, bao gồm nhiều cá nhân, nhiều tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức cùng sở hữu. Quy định này cũng áp dụng cho vợ chồng hoặc các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất. Vì vậy, khi hai người bạn cùng mua đất, thửa đất sẽ được ghi nhận theo hình thức sử dụng chung trên giấy chứng nhận.

Bạn bè có đứng tên chung trên sổ đỏ được không? Ảnh minh họa
Thông tin về người sử dụng đất cũng được Thông tư 10 quy định rõ tại Điều 32. Trường hợp nhóm người cùng sử dụng đất mà mỗi người được cấp một Giấy chứng nhận riêng, trên Sổ đỏ của từng người sẽ ghi thông tin cá nhân tương ứng, kèm theo dòng chữ: "Cùng sử dụng đất với người khác". Đồng thời, mã QR in trên giấy chứng nhận sẽ chứa toàn bộ thông tin về những người có chung quyền sử dụng.
Nếu nhóm người thống nhất chỉ cấp một Giấy chứng nhận cho đại diện chung, Sổ đỏ sẽ ghi tên người đại diện và thêm dòng: "là đại diện cho những người cùng sử dụng đất". Tương tự, mã QR sẽ hiển thị đầy đủ danh sách tất cả các đồng sở hữu. Quy định này giúp đảm bảo minh bạch quyền lợi và hạn chế tranh chấp phát sinh về sau.
Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ tại Điều 134 rằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng và quyền sở hữu hợp pháp. Giấy chứng nhận được ban hành theo mẫu thống nhất trên toàn quốc và chỉ ghi nhận những người có quyền hợp pháp đối với thửa đất hoặc tài sản gắn liền với đất đó.
Như vậy, về mặt pháp lý, bạn bè cùng góp tiền mua đất hoàn toàn được phép đứng tên chung trên Sổ đỏ. Hình thức thể hiện trên giấy chứng nhận sẽ ghi "sử dụng chung" và tùy theo thỏa thuận, sổ có thể cấp cho từng người hoặc cấp chung một bản cho người đại diện. Điều quan trọng là các bên nên lập văn bản thống nhất rõ ràng về quyền, nghĩa vụ, tỷ lệ góp vốn và phương thức quản lý để tránh tranh chấp khi sử dụng về sau.