Mới đây, Thanh tra tỉnh Bạc Liêu đã ban hành Kết luận 73/KL-TTT về việc thanh tra chấp hành pháp luật trong thực hiện Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường (TNMT); công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; công tác quản lý, sử dụng tài chính tại Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở TNMT và các chi nhánh trực thuộc (niên độ thanh tra năm 2016 - 2020).
Theo đó, trong công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; qua thanh tra, kiểm tra 18/133 hồ sơ, kết quả có 15/18 hồ sơ hạn chế, thiếu sót. Cụ thể, có 9 hồ sơ với 56 thửa đất nhận chuyển nhượng của dự án kinh doanh bất động sản không cùng ngành nghề kinh doanh sai quy định; 6 hồ sơ nhận chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất từ tổ chức, cá nhân có hạn chế, thiếu sót.
Trong đó, Thanh tra tỉnh cho biết trường hợp Công ty TNHH Thọ Hoàng Thanh được cơ quan Nhà nước cho thuê đất với tổng diện tích 15.596m² (đất nuôi trồng thủy sản) để thực hiện Dự án nuôi tôm quản canh. Thời hạn thuê đất là 50 năm (từ 6/9/2015 - 6/9/2065) và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Đến ngày 25/1/2018, Công ty TNHH Thọ Hoàng Thanh chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Phan Thanh Tuấn với tổng diện tích 15.596m² đất nuôi trồng thủy sản không đảm bảo về chuyển nhượng dự án đầu tư, tạm ngừng, ngừng hoạt động dự án đầu tư, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều 45, 47, 48 Luật Đầu tư 2014.
Ngày 1/2/2018, ông Tuấn đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận với lý do Giấy chứng nhận bị rách, được Sở TNMT cấp lại Giấy chứng nhận vào ngày 1/3/2018 và chuyển từ thuê đất sang giao đất không thu tiền sử dụng đất (tức tài sản của Nhà nước đã mất đi và chuyển sang tài sản của cá nhân). Đến ngày 24/3/2020, Văn phòng Đăng ký đất đai điều chỉnh đính chính sang hình thức thuê đất đối với ông Tuấn.
Sau đó, ông Tuấn lập các thủ tục tách thửa với diện tích 1.844,9m² và chuyển nhượng cho hộ cá nhân là bà Nguyễn Thị Xuân Phương ở tỉnh Cà Mau theo Giấy chứng nhận cấp ngày 23/4/2020 của Sở TNMT.
Đến ngày 12/5/2020, ông Tuấn tiếp tục tách thửa số 199 thành thửa số 224 diện tích 13.503,2m² và thửa số 225 diện tích 247,9m² để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở nông thôn (đất ở 150,7m² và đất bảo lưu lộ 97,2m²) và được UBND thị xã Giá Rai chấp thuận theo Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 2/6/2020 với số tiền phải nộp chênh lệch 26.002.250 đồng (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất) là vi phạm về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013 và thẩm quyền chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 83 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
Từ những sai phạm trên của Sở TNMT, UBND thị xã Giá Rai và các tổ chức, cá nhân có liên quan, có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong công tác giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thanh tra tỉnh kiến nghị cần chuyển sang cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh để làm rõ, xử lý theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, Thanh tra tỉnh kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu chỉ đạo Sở, ngành kiểm tra, làm rõ việc giao đất, cho thuê đất đối với 115 hồ sơ dự án đầu tư có sử dụng đất còn lại (133 - 18 hồ sơ. Bên cạnh đó, kiểm điểm làm rõ trách nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách UBND Thị xã Giá Rai, vì đã cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sai thẩm quyền đối với trường hợp ông Phan Thanh Tuấn, thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất sai đối tượng.
Theo Luật Đầu tư 2014, các Điều 45, 47, 48 quy định như sau:
Điều 45. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.
Điều 47. Tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.
4. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.