Aa

TP.HCM công bố bảng giá đất mới, giá đất cao nhất hơn 680 triệu đồng/m2

Dương Minh Anh
Dương Minh Anh duongminhanh070902@gmail.com
Thứ Ba, 22/10/2024 - 16:06

UBND TP.HCM vừa ban hành Quyết định số 79/2024/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất trên địa bàn thành phố. Bảng giá đất mới có hiệu lực từ ngày 31/10, áp dụng đến hết năm 2025.

Giá đất điều chỉnh tăng hơn so với bảng giá đất cũ

Theo Quyết định số 79/2024/QĐ-UBND, bảng giá đất điều chỉnh của TP.HCM tăng hơn khoảng 4-38 lần so với giá đất tại Quyết định số 02/2020.

Trong đó, giá đất cao nhất ở đường Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Đồng Khởi (quận 1), có giá lên đến 687,2 triệu đồng/m2, tăng hơn 4 lần so với bảng giá chưa sửa đổi. Đường Hàm Nghi, đường Hàn Thuyên (quận 1) cũng có mức giá khoảng 430 triệu đồng/m2, tăng khoảng 4 lần so với bảng giá cũ.

Tương tự, một số tuyến đường tại huyện Hóc Môn cũng tăng nhiều lần so với bảng giá cũ. Điển hình đoạn đường Song Hành quốc lộ 22 tăng hơn 38 lần so với giá trước đây.

Mặt khác, giá đất ở khu vực Cần Giờ tương đối thấp hơn ở một số quận, huyện khác. Điển hình tại khu dân cư ấp Thiềng Liềng có giá là 2,3 triệu đồng/m2, khu dân cư Thạnh Bình, khu dân cư Thạnh Hòa có giá là 3 triệu đồng/m2.

Bên cạnh đó, Quyết định này cũng nêu rõ những điều chỉnh đối với đất nông nghiệp. Cụ thể, giá đất nông nghiệp phân theo 3 khu vực và 3 vị trí. Khu vực 1 gồm các quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 6, quận 10, quận 11, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận; khu vực 2 gồm các quận 7, quận 8, quận 12, quận Tân Bình, quận Tân Phú, quận Bình Tân, quận Gò Vấp, TP. Thủ Đức; khu vực 3 gồm huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ.

UBND TP.HCM cho biết, giá đất nông nghiệp được điều chỉnh bằng cách lấy giá đất nông nghiệp theo Quyết định 02/2020 nhân (x) với hệ số từ 2,5 - 2,7. Do vậy, giá đất nông nghiệp chỉ tăng nhẹ so với giá cũ.

Bảng giá đất trồng cây hàng năm. (Ảnh chụp màn hình từ Quyết định số 79/2024/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND quy định về Bảng giá đất trên địa bàn TP.HCM)

Bảng giá đất trồng cây hàng năm. (Ảnh chụp màn hình từ Quyết định số 79/2024/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND quy định về Bảng giá đất trên địa bàn TP.HCM)

Bảng giá đất trồng cây lâu năm. (Ảnh chụp màn hình từ Quyết định số 79/2024/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND quy định về Bảng giá đất trên địa bàn TP.HCM)

Bảng giá đất trồng cây lâu năm. (Ảnh chụp màn hình từ Quyết định số 79/2024/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND quy định về Bảng giá đất trên địa bàn TP.HCM)

Đối với đất rừng sản xuất, bảng giá đất được tính theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm tương ứng với từng khu vực, vị trí. Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tính bằng 80% giá đất rừng sản xuất.

Ngoài ra, đất nuôi trồng thủy sản tính bằng giá đất trồng cây hàng năm tương ứng với từng khu vực, vị trí. Đồng thời, đất chăn nuôi tập trung được tính bằng 150% đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cùng khu vực, vị trí, nhưng không vượt quá đất ở cùng khu vực, vị trí. Đất làm muối tính bằng 80% giá đất nuôi trồng thủy sản tương ứng với từng khu vực, vị trí.

Cùng với đó, đối với đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, mức giá đất đạt mức 320.000 đồng/m2.

Trường hợp tính giá đất đối với đất nông nghiệp khác, mức giá được tính bằng giá của loại đất nông nghiệp liền kề. Ngược lại, trường hợp không có giá của loại đất nông nghiệp liền kề thì tính bằng giá của loại đất nông nghiệp trước khi chuyển sang loại đất nông nghiệp khác.

Áp dụng bảng giá đất mới với 12 trường hợp

Quyết định cũng nêu rõ, bảng giá đất này được sử dụng để làm căn cứ trong trường hợp giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm; tính thuế sử dụng đất; tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Thêm vào đó, các trường hợp tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân; tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng; tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê cũng được áp dụng theo quy định bảng giá đất điều chỉnh.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/10/2024 đến hết ngày 31/12/2025; UBND TP.HCM bãi bỏ Điều 3 Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của UBND Thành phố; Các nội dung khác không được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này thì tiếp tục áp dụng theo Quy định về Bảng giá đất trên địa bàn TP.HCM ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của UBND Thành phố.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, giá đất để tính nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai được tiếp tục thực hiện theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ.


Ý kiến của bạn
Bình luận
Xem thêm bình luận

Đọc thêm

Lên đầu trang
Top