Theo quy định, nhà đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc các trường hợp sau:
1. Quyền sử dụng đất là tài sản chung khi thuộc các trường hợp: Vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân thông qua các hình thức như: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng, được thừa kế chung, hoặc được tặng cho chung.
2. Nhà ở sẽ là tài sản chung của 2 vợ chồng khi:
- Được mua bằng tiền của vợ, chồng.
- Được tăng cho chung, thừa kế chung.
- Là tài sản riêng nhưng vợ chồng có thỏa thuận chuyển thành tài sản chung.
- Nhà ở hình thành từ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

Theo quy định, nhà đất sẽ là tài sản chung của 2 vợ chồng trong một số trường hợp. Ảnh: Internet
3. Đối với trường hợp không có căn cứ chứng minh nhà, đất mà vợ chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà, đất đó vẫn được coi là tài sản chung.
4. Trường hợp nhà, đất được mua hoặc nhận chuyển nhượng bằng lương của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ vẫn được xem là tài sản chung, dù tiền tiền mua đến từ thu nhập của một bên.
Tại Khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024, trong trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì cần ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào sổ đỏ.
Đối với trường hợp sổ đỏ chỉ ghi tên vợ hoặc chồng, có thể cấp đổi sang sổ mới để bổ sung tên cả 2 nếu có yêu cầu, trừ trường hợp tài sản được mua bằng tiền riêng của một bên hoặc hai người có thỏa thuận chỉ đứng tên một người, hoặc xác định đây là tài sản riêng.