Sang tên sổ đỏ hiểu thế nào cho đúng?
Hiện nay, không có bất cứ quy định nào về khái niệm sang tên sổ đỏ. Đây là cách gọi thông thường của đa số người dân, chỉ hoạt động khi tiến hành chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều kiện sang tên sổ đỏ mới nhất
Theo quy định, khi sang tên sổ đỏ, cả bên bán và bên mua đều cần đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Tại Khoản 1, Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể các điều kiện như sau:
1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...

Để sang tên sổ đỏ, người dân cần đáp ứng các điều kiện theo đúng quy định. Ảnh: Internet
2. Trường hợp đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi các cấp có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên hay áp dụng các biện pháp khác để đảm bảo thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
4. Đang trong thời hạn sử dụng đất.
5. Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 cũng quy định cụ thể, người nhận tặng cho cần đáp ứng các điều kiện: Không thuộc các trường hợp không được nhận chuyển nhượng tặng cho, cụ thể:
1. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng sử dụng đất rừng đặc dụng của các các nhân, trừ trường hợp chuyển mục đích đất theo quy hoạch đã được duyệt.
2. Các cá nhân không sống tại khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất ở hoặc đất khác trong khu vực rừng phòng hộ trong phân khu được bảo vệ nghiêm ngặt hoặc phân khu đang thực hiện phục hồi hệ sinh thái rừng đặc dụng.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, tặng cho.
Do đó, theo như quy định, bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải không thuộc các trường hợp trên mới được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.